Miền Bắc: 1900 6142 | ebhxh@efy.com.vn
Miền Nam: 1900 6139 | mnebhxh@efy.com.vn

Phân biệt chế độ trợ cấp thất nghiệp và chế độ trợ cấp thôi việc theo quy định pháp luật

Phân biệt chế độ trợ cấp thất nghiệp và chế độ trợ cấp thôi việc theo quy định pháp luật

Trợ cấp thôi việc và trợ cấp thất nghiệp là hai loại chế độ trợ cấp dễ nhầm lẫn vì có những điểm khá tương đồng. Tuy nhiên, trợ cấp thất nghiệp và trợ cấp thôi việc là các loại chế độ hoàn toàn khác nhau. Trong bài viết hôm nay, cùng EFY-eBHXH tìm hiểu về phân biệt chế độ trợ cấp thất nghiệp và chế độ trợ cấp thôi việc theo quy định nhé.

1. Căn cứ pháp lý

phan-biet-che-do-tro-cap-that-nghiep-va-che-do-tro-cap-thoi-viec

Căn cứ pháp lý và đối tưởng hưởng – chi trả trợ cấp thất nghiệp, thôi việc

Trợ cấp thôi việc được quy định tại Điều 48 Bộ Luật lao động 2012 còn chế độ trợ cấp thất nghiệp được quy định tại Chương 6 Bảo hiểm thất nghiệp của Luật việc làm 2013.

Căn cứ theo Điều 46 Bộ Luật lao động 2019, đối tượng chi trả trợ cấp thôi việc là người sử dụng. Với trợ cấp thất nghiệp thì người lao động sẽ được cơ quan BHXH chi trả.

Đối tượng hưởng hai chế độ này là người lao động, đáp ứng các điều kiện hưởng theo quy định của pháp luật.

2. Hướng dẫn phân biệt trợ cấp thất nghiệp và trợ cấp thôi việc theo quy định pháp luật

phan-biet-che-do-tro-cap-that-nghiep-va-che-do-tro-cap-thoi-viec

Phân biệt chế độ trợ cấp thất nghiệp và trợ cấp thôi việc theo pháp luật hiện hành

Tiêu chí

Trợ cấp thất nghiệp

Trợ cấp thôi việc

Điều kiện hưởng

Người lao động làm việc tại đơn vị, tổ chức và có tham gia bảo hiểm thất nghiệp (BHTN) được hưởng trợ cấp thất nghiệp khi đáp ứng đủ các điều kiện sau:

- Chấm dứt hợp đồng lao động, trừ trường hợp đơn phương chấm dứt hợp đồng, hợp đồng phạm pháp, đang hưởng hưu trí hoặc trợ cấp mất sức làm việc;

- Có thời gian đóng BHXH tối thiểu 12 tháng trong khoảng thời gian 24 tháng trước khi nghỉ việc đối với các trường hợp thuộc điểm a, b Khoản 1 Điều 43 Luật việc làm 2013; Có thời gian đóng 12 tháng trong vòng 36 tháng đối với người lao động thuộc điểm c Khoản 1 Điều 43 Luật này.

- Đã làm thủ tục và nộp hồ sơ đầy đủ tại cơ quan có thẩm quyền;

- Sau 15 ngày, kể từ ngày nộp hồ sơ, người lao động vẫn đang thất nghiệp, trừ trường hợp thực hiện nghĩa vụ quân sự, công an, đi học tối thiểu 12 tháng, thực hiện giáo dục bắt, cai nghiện, giam giữ, ngồi tù, ra nước ngoài làm việc hoặc tòa án tuyên bố đã chết.

Người lao động đã làm việc tại đơn vị, tổ chức liên tục từ 12 tháng trở lên và thuộc các trường hợp sau thì được hưởng trợ cấp thôi việc. Cụ thể, người lao động:

- Hết hạn hợp đồng lao động (trừ trường hợp người lao động là cán bộ công đoàn không chuyên trách);

- Đã hoàn thành công việc theo thỏa thuận trong hợp đồng lao động;

- Cùng người sử dụng lao động thỏa thuận, thống nhất chấm dứt hợp đồng lao động;

- Chịu hình phạt của pháp luật như giam giữ, tử hình hoặc theo bản án không được phép làm các công việc trong phạm vi hợp đồng;

- Đã chết, mất tích hoặc mất năng lực hành vi dân sự có sự xác nhận của Tòa án hoặc cơ quan có thẩm quyền;

- Người sử dụng lao động đã chết, mất tích hoặc mất năng lực hành vi dân sự hoặc doanh nghiệp giải thể;

- Đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động (quy định tại Điều 37 Bộ Luật lao động 2012);

- Người sử dụng lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động (quy định tại Điều 38 Bộ Luật lao động 2012).

Thời gian hưởng

Người lao động đóng BHTN từ 12 tháng đến 36 tháng sẽ được hưởng 3 tháng trợ cấp. Sau đó, cứ thêm 12 tháng đóng BHTN thì được hưởng thêm 1 tháng nhưng tổng thời gian không quá 12 tháng.

Bằng tổng thời gian làm việc thực tế trừ đi thời gian được hưởng trợ cấp và thời gian đã được người sử dụng lao động chi trả trợ cấp thôi việc. 

Tiền lương tính trợ cấp

Bình quân 6 tháng tiền lương liền kề trước khi thất nghiệp

Bình quân 6 tháng tiền lương liền kề trước khi thôi việc theo hợp đồng lao động

Mức hưởng

Bằng 60% của bình quân 6 tháng lương gần nhất, liền kề thời điểm lao động nghỉ việc

Mức trợ cấp không vượt quá 5 lần mức tiền lương cơ sở hoặc tiền lương tối thiểu vùng theo quy định.

Bằng ½ tháng tiền lương (mức tiền lương tính theo mức trung bình của 6 tháng lương liền kề thời điểm lao động thôi việc)

Thời gian chi trả

Được chi trả từ ngày thứ 16, kể từ ngày người lao động nộp đủ hồ sơ lên cơ quan giải quyết chế độ BHTN.

Trong vòng 7 ngày, kể từ ngày lao động thôi việc.

3. Người lao động có được nhận cả trợ cấp thôi việc và trợ cấp thất nghiệp khi nghỉ việc không?

phan-biet-che-do-tro-cap-that-nghiep-va-che-do-tro-cap-thoi-viec

Người lao động có được nhận cả trợ cấp thôi việc và trợ cấp thất nghiệp khi nghỉ việc không?

Theo quy định tại Khoản 2 Điều 46 Bộ Luật lao động 2019, thời gian làm việc để tính trợ cấp thôi việc là tổng thời gian người lao động làm việc thực tế tại đơn vị, tổ chức từ đi thời gian người lao động tham gia BHTN và thời gian làm việc đã được chi trả trợ cấp thôi việc.

Như vậy, về nguyên tắc nếu đã tham gia BHTN thì sẽ không được hưởng trợ cấp thôi việc nữa. Việc tham gia BHTN là yêu cầu bắt buộc đối với cả người sử dụng lao động và người lao động khi ký hợp đồng lao động từ 03 tháng trở lên (quy định được áp dụng từ ngày 1/1/2009).

Tuy nhiên, người lao động khi nghỉ việc vẫn có thể được nhận cả trợ cấp thôi việc và thất nghiệp nếu thuộc một trong các trường hợp:

- Đi làm trước ngày 1/1/2009;

- Có thời gian thử việc;

- Có thời gian nghỉ hưởng chế độ ốm đau từ 14 ngày trở lên (trong tháng);

- Có thời gian nghỉ hưởng chế độ thai sản.

Với các nội dung trên đây, hy vọng bạn đọc đã phân biệt được trợ cấp thất nghiệp và trợ cấp thôi việc. Mọi thắc mắc về bảo hiểm xã hội điện tử, bạn đọc vui lòng liên hệ hotline để được tư vấn chính xác nhất.

Để được hỗ trợ tư vấn và đăng ký dùng thử EFY-eBHXH, vui lòng đăng ký TẠI ĐÂY

https://econtract.efy.com.vn/main/download/getckfinderimage?path=/files/DangKy-011.png

 Liên hệ với chúng tôi để được tư vấn về phần mềm eBHXH:   

- Miền Bắc: Hotline: 19006142 Tel/Zalo: Ms. Hằng 0912 656 142  Ms Yên 0914 975 209

- Miền Nam: Hotline: 19006139 - Tel/Zalo: Ms Thơ 0911 876 900Ms. Thùy 0911 876 899

Giao dịch điện tử bảo hiểm xã hội EFY-eBHXH

NỘI DUNG LIÊN QUAN

Trong thời gian thử việc có được hưởng bảo hiểm thất nghiệp không?

Quyền lợi hưởng bảo hiểm thất nghiệp khi mang thai của người lao động

[Giải đáp] Các trường hợp người lao động không được nhận trợ cấp thất nghiệp

ThuongNTH

Tin tức liên quan
Đang tải...