Trợ cấp thôi việc có tính thuế thu nhập cá nhân (TNCN) không?
Khi người lao động chấm dứt hợp đồng lao động, tùy từng trường hợp mà người lao động có thể nhận được các khoản trợ cấp như: trợ cấp thôi việc, trợ cấp thất nghiệp, bồi thường thiệt hại…Với khoản trợ cấp thôi việc thì có phải chịu thuế thu nhập cá nhân không?
Mức hưởng trợ cấp thôi việc năm 2023
Căn cứ theo quy định tại Điều 46 Bộ luật Lao động 2019, người lao được hưởng mức trợ cấp thôi việc khi chấm dứt hợp đồng lao động theo quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4, 6, 7, 9, 10 Điều 34, Bộ luật Lao động 2019 như sau:
Tiền trợ cấp thôi việc = 1/2 x Số năm làm việc để tính trợ cấp thôi việc x Tiền lương bình quân 6 tháng liền kề theo hợp đồng lao động trước khi thôi việc.
Căn cứ theo quy định tại Điều 3, Luật thuế thu nhập cá nhân 2007 quy định về thu nhập chịu thuế và Điều 1, Luật thu nhập cá nhân 2012 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế thu nhập cá nhân 2007 thì thu nhập chịu thuế bao gồm các thu nhập từ tiền lương, tiền công:
- Tiền lương, tiền công và các khoản có tính chất tiền lương, tiền công;
- Các khoản phụ cấp, trợ cấp (trừ các khoản phụ cấp, trợ cấp theo quy định của pháp luật về: ưu đãi người có công; phụ cấp quốc phòng, an ninh; phụ cấp độc hại, nguy hiểm đối với ngành, nghề hoặc công việc độc hại, nguy hiểm; phụ cấp thu hút, phụ cấp khu vực theo quy định của pháp luật; trợ cấp khó khăn đột xuất, trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, trợ cấp do suy giảm khả năng lao động, trợ cấp 1 lần khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi, trợ cấp hưu trí 1 lần, tuất hàng tháng và các khoản trợ cấp khác theo quy định của pháp luật về BHXH; trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm theo quy định của Bộ luật Lao động; trợ cấp mang tính chất bảo trợ xã hội và các khoản phụ cấp, trợ cấp khác…. không mang tính chất tiền lương, tiền công theo quy định).
Trợ cấp thôi việc có phải tính thuế thu nhập cá nhân không?
Mặt khác, theo quy định tại Khoản 2, Điều 2 Nghị định 111/2013/TT-BTC hướng dẫn thực hiện luật thuế TNCN, luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế thu nhập cá nhân và Nghị định số 65/2013/NĐ-CP của chính phủ quy định chi tiết một số điều của luật thuế TNCN và luật sửa đổi, bổ sung một số điều của luật thuế TNCN có quy định:
- Trường hợp khoản phụ cấp, trợ cấp nhận được cao hơn mức phụ cấp, trợ cấp theo hướng dẫn nêu trên thì phần vượt phải tính vào thu nhập chịu thuế.
Theo các quy định nêu trên, trợ cấp thôi việc là khoản tiền không phải chịu thuế thu nhập cá nhân. Tuy nhiên, trong trường hợp khoản trợ cấp thôi việc mà NLĐ nhận được cao hơn mức trợ cấp theo quy định thì phần vượt mức phải tính vào thu nhập chịu thuế.
Căn cứ theo quy định tại Điểm i Khoản 1 Điều 25 Thông tư 111/2013/TT-BTC quy định về khấu trừ thuế trong các trường hợp khác. Theo đó, các trường hợp được xác định là phải khấu trừ thuế TNCN bao gồm:
- Các tổ chức, cá nhân trả tiền công, tiền thù lao, tiền chi khác cho cá nhân cư trú không ký hợp đồng lao động (theo quy định tại điểm c, d, khoản 2, Điều 2 Thông tư 111/2013/TT-BTC) hoặc ký hợp đồng lao động dưới 3 tháng có tổng mức trả thu nhập từ 2 triệu đồng/lần trở lên: Phải khấu trừ thuế theo mức 10% trên thu nhập trước khi trả cho cá nhân.
- Cá nhân chỉ có duy nhất thu nhập thuộc đối tượng phải khấu trừ thuế TNCN 10% nhưng ước tính tổng mức thu nhập chịu thuế của cá nhân sau khi giảm trừ gia cảnh vẫn chưa đến mức phải nộp thuế: Cá nhân có thu nhập làm cam kết (theo mẫu ban hành kèm theo văn bản hướng dẫn về quản lý thuế) gửi tổ chức trả thu nhập để tổ chức trả thu nhập làm căn cứ tạm thời chưa khấu trừ thuế TNCN.
- Căn cứ vào cam kết của người nhận thu nhập, tổ chức trả thu nhập không khấu trừ thuế.
Kết thúc năm tính thuế, doanh nghiệp/ tổ chức trả thu nhập cho NLĐ phải tổng hợp danh sách và thu nhập của những cá nhân chưa đến mức khấu trừ thuế theo mẫu ban hành kèm theo văn bản hướng dẫn về quản lý thuế nộp cho cơ quan thuế. Cá nhân làm cam kết phải chịu trách nhiệm về bản cam kết của mình, trường hợp phát hiện có sự gian lận sẽ bị xử lý theo quy định pháp luật.
- Cá nhân làm cam kết phải đăng ký thuế và có mã số thuế tại thời điểm làm cam kết.
Cách tính thuế TNCN đối với số tiền trợ cấp thôi việc vượt mức?
Ngoài ra, theo hướng dẫn tại Công văn 6553/CT-TTHT năm 2018:
- Đối với khoản trợ cấp thôi việc chi trả theo đúng quy định của Luật Bảo hiểm xã hội và Bộ luật Lao động: Không tính vào thu nhập chịu thuế từ tiền lương, tiền công của NLĐ.
- Đối với khoản tiền lương, tiền trợ cấp thôi việc ngoài quy định của Luật BHXH và Bộ luật Lao động, tiền thưởng, tiền nghỉ phép chưa sử dụng nếu từ 2 triệu đồng trở lên: Khấu trừ thuế TNCN từ tiền lương, tiền công theo mức 10% trên tổng thu nhập chi trả.
Trên đây là giải đáp liên quan đến vấn đề trợ cấp thôi việc có tính thuế thu nhập cá nhân không? Hy vọng với nhữn chia sẻ này sẽ giúp ích cho mọi người ngững vấn đề, vướng mắc đang gặp phải.