Miền Bắc: 1900 6142 | ebhxh@efy.com.vn
Miền Nam: 1900 6139 | mnebhxh@efy.com.vn

Chế độ thôi việc của viên chức được quy định như thế nào?

Chế độ thôi việc của viên chức được quy định như thế nào?

Những trường hợp nào viên chức được giải quyết thôi việc? Thủ tục giải quyết thôi việc đối với viên chứ được thực hiện như thế nào? Chế độ thôi việc đối với viên chức được quy định ra sao? Bài viết dưới đây bảo hiểm xã hội điện tử sẽ giải đáp chi tiết vấn đề này.

1. Viên chức được thôi việc trong những trường hợp nào?

Chế độ thôi việc của viên chức được quy định như thế nào?

Viên chức được thôi việc trong những trường hợp nào?

Căn cứ theo nội dung được quy định tại Khoản 4, 5 Điều 29 Luật Viên chức 2010 sửa đổi 2019 quy định về việc viên chức đơn phương chấm dứt hợp đồng làm việc. Theo đó, viên chức làm việc theo hợp đồng làm việc xác định thời hạn được quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng trong các trường hợp:

+ Không được bố trí công việc theo đúng vị trí, địa điểm làm việc; không được bảo đảm các điều kiện làm việc như đã được thỏa thuận trong hợp đồng làm việc (1)

+ Không được trả lương đầy đủ / đúng thời hạn theo hợp đồng làm việc (2)

+ Bị ngược đãi, cưỡng bức lao động (3)

+ Bản thân, gia đình có hoàn cảnh khó khăn không thể tiếp tục thực hiện hợp đồng (4)

+ Viên chức nữ mang thai phải nghỉ việc theo chỉ định của cơ sở khám chữa bệnh (5)

+ Viên chức ốm đau/ bị tai nạn đã điều trị từ 3 tháng liên tục mà khả năng làm việc chưa hồi phục (6)

- Viên chức làm việc theo hợp đồng làm việc không xác định thời hạn khi đơn phương chấm dứt hợp đồng nhưng phải thông báo bằng văn bản cho người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập biết trước trong thời gian ít nhất 45 ngày.

Trường hợp viên chức ốm đau/ bị tai nạn đã điều trị 06 tháng liên tục thì phải báo trước ít nhất 03 ngày cho người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập biết.

2. Thủ tục giải quyết thôi việc cho viên chức

Chế độ thôi việc của viên chức được quy định như thế nào?

Thủ tục giải quyết thôi việc cho viên chức

Căn cứ theo nội dung được quy định tại Khoản 3 Điều 57 Nghị định 115/2020/NĐ-CP về thủ tục giải quyết thôi việc. Theo đó:

- Trường hợp viên chức đơn phương chấm dứt hợp đồng làm việc thì phải có thông báo thôi việc bằng văn bản gửi cho người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập biết.

- Trường hợp đơn vị sự nghiệp công lập đơn phương chấm dứt hợp đồng làm việc hoặc không ký tiếp hợp đồng làm việc với viên chức thì sự nghiệp công lập phải giải quyết chế độ thôi việc cho viên chức theo quy định.

- Thời hạn giải quyết thôi việc: Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị thôi việc của viên chức:

+ Trường hợp đồng ý cho viên chức thôi việc thì người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập chấm dứt hợp đồng làm việc và giải quyết chế độ thôi việc cho viên chức theo quy định.

+ Trường hợp không đồng ý cho viên chức thôi việc thì người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập phải trả lời viên chức bằng văn bản và nêu rõ lý do không đồng ý cho viên chức chấm dứt hợp đồng làm việc theo quy định.

3. Thời hạn thông báo thôi việc của viên chức

Hình thức thông báo thôi việc của viên chức được quy định rõ tại Khoản 6 Điều 29 Luật Viên chức 2010 sửa đổi 2019:

- Trường hợp (1), (2), (3), (5), (6): Viên chức phải thông báo bằng văn bản về việc đơn phương chấm dứt hợp đồng làm việc cho người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập biết trước ít nhất 3 ngày;

- Trường hợp (4): Viên chức phải thông báo bằng văn bản về việc đơn phương chấm dứt hợp đồng làm việc cho người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập biết trước ít nhất 30 ngày.

4. Trường hợp viên chức chưa được giải quyết thôi việc

Căn cứ theo nội dung được quy định tại Khoản 2 Điều 57 Nghị định 115/2020/NĐ-CP quy định về việc viên chức chưa được giải quyết thôi việc nếu thuộc một trong các trường hợp:

- Đang trong thời hạn xử lý kỷ luật, đang bị điều tra, truy tố, xét xử

- Chưa làm việc đủ thời gian cam kết với đơn vị sự nghiệp công lập khi được cử đi đào tạo;

- Chưa hoàn thành việc thanh toán các khoản tiền, tài sản thuộc trách nhiệm của viên chức đối với đơn vị sự nghiệp công lập;

- Do yêu cầu công tác và chưa bố trí được người thay thế.

5. Chế độ thôi việc của viên chức

Chế độ thôi việc của viên chức được quy định như thế nào?

Chế độ thôi việc của viên chức

Theo nội dung được nêu tại Điều 45 Luật Viên chức 2010 sửa đổi 2019 quy định về chế độ thôi việc của viên chức. Theo đó, viên chức được hưởng trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm khi:

- Đơn vị sự nghiệp công lập đơn phương chấm dứt hợp đồng làm việc với viên chức;

- Hết thời hạn của hợp đồng nhưng người sử dụng lao động không ký kết tiếp hợp đồng làm việc;

- Viên chức đơn phương chấm dứt hợp đồng do ốm đau, bị tai nạn, trừ trường hợp sau:

+ Bị buộc thôi việc;

+ Vi phạm quy định đơn phương chấm dứt hợp đồng làm việc

+ Chấm dứt hợp đồng làm việc do viên chức có quyết định nghỉ hưu

Mức hưởng trợ cấp thôi việc của viên chức

Căn cứ theo nội dung quy định tại Điều 58 Nghị định 115/2020/NĐ-CP về mức hưởng trợ cấp thôi việc đối với viên chức thôi việc:

** Đối với thời gian công tác của viên chức từ ngày 31/12/2008 trở về trước:

- Mỗi năm làm việc được tính bằng 1/2 tháng lương hiện hưởng, bao gồm:

+  Mức lương theo chức danh nghề nghiệp

+ Phụ cấp chức vụ quản lý, phụ cấp thâm niên vượt khung, phụ cấp thâm niên nghề

+ Hệ số chênh lệch bảo lưu lương (nếu có);

-  Mức trợ cấp thấp nhất bằng 01 tháng lương hiện hưởng;

- Trường hợp viên chức được tuyển dụng trước ngày 01/07/2003, thời gian làm việc được tính trợ cấp thôi việc là tổng thời gian làm việc kể từ khi viên chức có quyết định tuyển dụng đến hết ngày 31/12/ 2008;

- Trường hợp viên chức được tuyển dụng từ ngày 01/07/2003 trở về sau, thời gian làm việc được tính trợ cấp thôi việc là tổng thời gian làm việc theo hợp đồng làm việc kể từ khi viên chức có quyết định tuyển dụng đến hết ngày 31/12/2008.

** Đối với thời gian công tác của viên chức từ ngày 01/01/2009 đến nay

Được thực hiện theo quy định của pháp luật về trợ cấp thất nghiệp.

Trợ cấp thôi việc = 1/2 x Thời gian làm việc để tính trợ cấp thôi việc x Tiền lương để tính trợ cấp thôi việc.

6. Chế độ bảo hiểm thất nghiệp của viên chức

Chế độ thôi việc của viên chức được quy định như thế nào?

Chế độ bảo hiểm thất nghiệp của viên chức

Viên chức khi nghỉ việc sẽ được hưởng chế độ bảo hiểm thất nghiệp khi đảm bảo các điều kiện hưởng bảo hiểm thất nghiệp dưới đây

** Điều kiện hưởng bảo hiểm thất nghiệp

Viên chức khi nghỉ việc được hưởng bảo hiểm thất nghiệp khi có đủ các điều kiện:

- Đã đóng BHTN đủ 12 trở lên trong thời gian 24 tháng trước khi thất nghiệp;

- Đã đăng ký thất nghiệp với tổ chức BHXH;

- Chưa tìm được việc làm sau 15 kể từ ngày đăng ký thất nghiệp

Tuy nhiên, viên chức sẽ không được hưởng khoản trợ cấp này nếu không tìm kiếm việc làm sau khi thôi việc. Trong trường hợp này, thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp của viên chức vẫn được bảo lưu để được hưởng khi viên chức hoàn thiện hồ sơ và tiếp tục tìm kiếm việc làm nhưng không tìm được hoặc để đóng tiếp khi viên chức tiếp tục làm việc ở nơi làm việc mới.

Trên đây là chi tiết quy định về thủ tục giải quyết thôi việc đối với viên chức. Hy vọng bài viết sẽ hữu ích với mọi người.

 

Để được hỗ trợ tư vấn và đăng ký dùng thử EFY-eBHXH, vui lòng đăng ký TẠI ĐÂY

 

https://econtract.efy.com.vn/main/download/getckfinderimage?path=/files/DangKy-011.png

✅ Liên hệ với chúng tôi để được tư vấn về phần mềm eBHXH:   

- Miền Bắc: Hotline: 19006142 Tel/Zalo: Ms. Hằng 0912 656 142Ms. Yên 0914 975 209

- Miền Nam: Hotline: 19006139 - Tel/Zalo: Ms. Thơ 0911 876 900Ms. Thùy 0911 876 899

Giao dịch điện tử bảo hiểm xã hội EFY-eBHXH

NỘI DUNG LIÊN QUAN

Người lao động tự đóng bảo hiểm xã hội sau khi nghỉ việc được không?

Giải đáp: bảo hiểm thất nghiệp không lấy có mất không?


Đơn phương chấm dứt hợp đồng thử việc trước thời hạn – người lao động cần lưu ý điều gì?

HaTT

Tin tức liên quan
Đang tải...