Miền Bắc: 1900 6142 | ebhxh@efy.com.vn
Miền Nam: 1900 6139 | mnebhxh@efy.com.vn

Giải đáp: Mức lương để tính trợ cấp thôi việc là bao nhiêu?

Giải đáp: Mức lương để tính trợ cấp thôi việc là bao nhiêu?

Mức lương để tính trợ cấp thôi việc là vấn đề được nhiều người quan tâm. Vậy làm thế nào để xác định mức lương tính trợ cấp thôi việc và điều kiện hưởng trợ cấp thôi việc? Hãy cùng tìm hiểu các quy định về điều kiện, mức lương tính trợ cấp thôi việc qua bài viết dưới đây.

Mức lương để tính trợ cấp thôi việc là bao nhiêu?

Mức lương để tính trợ cấp thôi việc là bao nhiêu?

Điều kiện hưởng trợ cấp thôi việc, mất việc làm

Để được hưởng trợ cấp thôi việc và xác định được mức lương để tính trợ cấp thôi việc là bao nhiêu, NLĐ cần đáp ứng được các điều kiện quy định.

Điều kiện hưởng trợ cấp thôi việc

Theo quy định tại điều 46 bộ luật lao động 2019, để hưởng trợ cấp thôi việc, NLĐ cần đáp ứng các điều kiện sau:

- Chấm dứt hợp đồng theo quy định tại khoản 1, 2, 3, 4, 6, 7, 9 và 10 điều 34 Bộ luật lao động 2019.

- NLĐ làm việc thường xuyên cho NSDLĐ từ đủ 12 tháng trở lên.

Cũng theo quy định của Bộ luật lao động, mỗi năm, NLĐ làm việc cho NSDLĐ thì sẽ được nhận trợ cấp ½ tháng tiền lương, trừ các trường hợp đủ điều kiện hưởng lương hưu và các điều kiện quy định tại điểm e, khoản 1, điều 36 BLLĐ 2019.

Điều kiện hưởng trợ cấp mất việc

Để được hưởng trở cấp mất việc, NLĐ cần đáp ứng các điều kiện quy định tại điều 47, bộ luật lao động 2019, cụ thể:

“NSDLĐ trả trợ cấp mất việc làm cho người lao động đã làm việc thường xuyên cho mình từ đủ 12 tháng trở lên mà bị mất việc làm theo quy định tại Khoản 11 Điều 34 của Bộ luật này”.

Khi hưởng trợ cấp mất việc, cứ mỗi năm làm việc cho NSDLĐ, NLĐ sẽ được trả 1 tháng tiền lương.

Khi hưởng trợ cấp mất việc, cứ mỗi năm làm việc cho NSDLĐ, NLĐ sẽ được trả 1 tháng tiền lương.

Khi hưởng trợ cấp mất việc, cứ mỗi năm làm việc cho NSDLĐ, NLĐ sẽ được trả 1 tháng tiền lương.

Cách xác định thời gian hưởng trợ cấp thôi việc, mất việc

Để hiểu rõ mức lương để tính trợ cấp thôi việc là bao nhiêu, NLĐ cần hiểu rõ về cách xác định thời gian để hưởng trợ cấp. Theo quy định tại nghị định 145/2020/NĐ-CP, cụ thể là tại khoản 3 điều 8, thời gian tính hưởng trợ cấp thôi việc, mất việc được quy định như sau:

Thời gian tính hưởng trợ cấp là thôi việc, mất việc là tổng thời gian NLĐ làm việc thực tế cho NSDLĐ, không tính thời gian NLĐ đã tham gia Bảo hiểm thất nghiệp theo quy định và thời gian làm việc mà NSDLĐ đã chi trả trợ cấp thôi việc, mất việc làm.

Cụ thể, thời gian NLĐ làm việc thực tế cho NSDLĐ được tính là các khoản thời gian:

- Thời gian NLĐ trực tiếp làm việc

- Thời gian thử việc

- Thời gian NLĐ được NSDLĐ cử đi học.

- Thời gian NLĐ nghỉ hưởng chế độ ốm đau, thai sản theo quy định.

- Thời gian nghỉ chế độ tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp và được NSDLĐ trả lương theo quy định của pháp luật.

- Thời gian NLĐ nghỉ việc để thực hiện nghĩa vụ công dân theo quy định của Pháp luật và trong khoảng thời gian này, NLĐ được NSDLĐ trả lương.

- Thời gian ngừng việc nhưng không phải do lỗi từ phía NLĐ

- Thời gian nghỉ hàng tuần/nghỉ nguyên lương theo quy định của bộ luật lao động (điều 112, 113, 114 và khoản 1 điều 115)

- Thời gian NLĐ thực hiện các nhiệm vụ của tổ chức, đại diện NLĐ

- Thời gian bị tạm đình chỉ công việc theo quy định điều 128 BLLĐ 2019.

Để tính thời gian hưởng trợ cấp thôi việc, mất việc, thời gian sẽ được tính theo năm, tức là đủ 12 tháng

Để tính thời gian hưởng trợ cấp thôi việc, mất việc, thời gian sẽ được tính theo năm, tức là đủ 12 tháng

* Thời gian tính trợ cấp sẽ bao gồm cả thời gian NLĐ đã tham gia bảo hiểm thất nghiệp. Đây là khoảng thời gian:

- NLĐ đã tham gia BHTN theo quy định của pháp luật hiện hành.

- Thời gian NLĐ thuộc diện không phải tham gia BHTN nhưng vẫn được NSDLĐ chi trả cùng tiền lương. Khoản tiền này tương đương với mức NSDLĐ đóng BHTN cho NLĐ theo quy định.

Để tính thời gian hưởng trợ cấp thôi việc, mất việc, thời gian sẽ được tính theo năm, tức là đủ 12 tháng. Nếu NLĐ có số tháng lẻ nhỏ hơn hoặc bằng 6 thì tính là ½ năm. Trường hợp NLĐ có số tháng lẻ lớn hơn 6 tháng thì tính là 1 năm làm việc.

Chẳng hạn như bà A có thời gian tính hưởng trợ cấp thôi việc là 3 năm 4 tháng. Vậy theo quy định, thời gian hưởng trợ cấp của bà A là 3,5 năm.

Mức lương để tính trợ cấp thôi việc, mất việc là bao nhiêu?

Sau khi xác định được thời gian để hưởng trợ cấp thôi việc, mất việc, rất nhiều người sẽ quan tâm tới mức lương để tính trợ cấp thôi việc là bao nhiêu. Theo quy định của pháp luật hiện hành, mức hưởng trợ cấp thôi việc, mất việc sẽ được căn cứ theo thời gian làm việc của NLĐ cho NSDLĐ.

Mức hưởng trợ cấp thôi việc, mất việc sẽ được căn cứ theo thời gian làm việc của NLĐ cho NSDLĐ

Mức hưởng trợ cấp thôi việc, mất việc sẽ được căn cứ theo thời gian làm việc của NLĐ cho NSDLĐ

Tiền lương để tính trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc được quy định như sau:

- Tiền lương tính trợ cấp thôi việc/mất việc là tiền lương bình quân của 6 tháng liền kề, theo quy định tại hợp đồng lao động trước khi NLĐ thôi việc/mất việc.

- Trường hợp trong 6 tháng, NLĐ có nhiều hợp đồng lao động liền kề nhau thì mức lương để tính trợ cấp thôi việc là tiền lương bình quân của 6 tháng liền kề, tính theo HĐLĐ trước khi HĐLĐ cuối cùng được chấm dứt.

Trong trường hợp NLĐ có hợp đồng cuối cùng bị tuyên bố vô hiệu do 1 trong 2 lý do:

- Tiền lương trong hợp đồng thấp hơn lương tối thiểu vùng do Chính phủ công bố

- Tiền lương trong hợp đồng thấp hơn mức tiền lương ghi trong thỏa ước lao động tập thể.

Thì mức lương để tính trợ cấp thôi việc sẽ do hai bên thỏa thuận. Tuy nhiên, mức thỏa thuận của các bên sẽ không thể thấp hơn mức lương tối thiểu vùng/lương quy định trong thỏa ước lao động tập thể.

Trên đây là các quy định về điều kiện hưởng và mức lương để tính trợ cấp thôi việc là bao nhiêu. NLĐ cần lưu ý các quy định về trợ cấp thôi việc/mất việc để đảm bảo các quyền lợi của mình trong trường hợp cụ thể.

 

Để được hỗ trợ tư vấn và đăng ký dùng thử EFY-eBHXH, vui lòng đăng ký TẠI ĐÂY

https://econtract.efy.com.vn/main/download/getckfinderimage?path=/files/DangKy-011.png

 Liên hệ với chúng tôi để được tư vấn về phần mềm eBHXH:   

- Miền Bắc: Hotline: 19006142 Tel/Zalo: Ms. Hằng 0912 656 142Ms. Yên 0914 975 209

- Miền Nam: Hotline: 19006139 - Tel/Zalo: Ms. Thơ 0911 876 900Ms. Thùy 0911 876 899

 

Giao dịch điện tử bảo hiểm xã hội EFY-eBHXH

NỘI DUNG LIÊN QUAN

Dự thảo bảng lương theo vị trí việc làm năm 2022

Hướng dẫn: 3 cách kiểm tra, tra cứu quá trình đóng Bảo hiểm xã hội (BHXH) của người lao động

Giải đáp: Làm thế nào khi không nhớ số bảo hiểm xã hội?

MinhNH

Tin tức liên quan
Đang tải...