Thủ tục khám bệnh, chữa bệnh BHYT từ ngày 01/7/2025
Với nhiều thay đổi trong Luật BHYT 2024 áp dụng 2025, cùng nhiều quyết định quan trọng trong tiến trình chuyển đổi số, thủ tục khám chữa bệnh BHYT sẽ có nhiều điểm khác biệt. Cùng eBHXH tìm hiểu chi tiết thủ tục khám chữa bệnh BHYT từ 1/7/2025 trong bài viết dưới đây!
Theo quy định của Luật BHYT năm 2024 và Nghị định số 188/2025/NĐ-CP của Chính phủ, từ ngày 01/7/2025, người tham gia BHYT khi khám bệnh, chữa bệnh phải xuất trình thông tin về thẻ BHYT và giấy tờ chứng minh nhân thân.
Để xuất trình các thông tin này, có thể chọn 2 phương thức sau:
- Căn cước
- Căn cước công dân
- Tài khoản định danh điện tử (VNeID) mức độ 2 đã tích hợp thông tin về thẻ BHYT
PHƯƠNG THỨC 2 - Người tham gia BHYT sử dụng 1 trong các giấy tờ sau:
- Thẻ BHYT bản giấy
- Thẻ BHYT bản điện tử
*Trường hợp sử dụng thẻ BHYT chưa có ảnh hoặc chỉ cung cấp mã số BHYT thì phải xuất trình thêm một trong các giấy tờ chứng minh nhân thân sau:
- Căn cước
- Căn cước công dân
- Giấy chứng nhận căn cước
- Hộ chiếu
- Liên kết với tài khoản định danh điện tử (VNeID) mức độ 2 hoặc ứng dụng VssID – Bảo hiểm xã hội số
- Giấy tờ chứng minh nhân thân khác do cơ quan, tổ chức có thẩm quyền cấp hoặc giấy xác nhận của công an cấp xã
- Cơ sở khám bệnh, chữa bệnh, cơ quan BHXH không được quy định thêm thủ tục khám bệnh, chữa bệnh BHYT ngoài các thủ tục quy định.
- Trường hợp cấp cứu, có thể xuất trình thông tin về thẻ BHYT sau nhưng phải trong thời gian trước khi kết thúc đợt điều trị.
- Đối với trẻ em dưới 6 tuổi:
+ Chỉ cần xuất trình thẻ BHYT bản giấy hoặc bản điện tử hoặc mã số BHYT.
+ Nếu chưa được cấp thẻ BHYT: xuất trình giấy chứng sinh bản gốc hoặc bản chụp.
+ Đối với trẻ vừa sinh, cha hoặc mẹ hoặc thân nhân của trẻ ký xác nhận trên hồ sơ bệnh án.
+ Nếu không có cha, mẹ hoặc thân nhân thì người đại diện cơ sở khám bệnh, chữa bệnh ký xác nhận trên hồ sơ bệnh án.
Tại Điều 10, 11 và 12 Thông tư 40/2015/TT-BYT (được sửa đổi, bổ sung bởi điểm đ khoản 2 Điều 41 Nghị định 146/2018/NĐ-CP) quy định về chuyển tuyến khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế bao gồm những nội dung sau:
Việc chuyển tuyến khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế được thực hiện theo Thông tư số 14/2014/TT-BYT ngày 14/4/2014 của Bộ Y tế về chuyển tuyến chuyên môn kỹ thuật giữa các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh, trừ một số trường hợp cụ thể khác được thực hiện theo quy định tại Điều 11 Thông tư 40/2015/TT-BYT.
Các trường hợp được xác định là đúng tuyến khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế gồm:
(i) Người có thẻ bảo hiểm y tế đăng ký khám bệnh, chữa bệnh ban đầu tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh tuyến xã hoặc phòng khám đa khoa hoặc bệnh viện tuyến huyện được quyền khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế tại trạm y tế tuyến xã hoặc phòng khám đa khoa, hoặc bệnh viện tuyến huyện trong cùng địa bàn tỉnh.
(ii) Người có thẻ bảo hiểm y tế đăng ký khám bệnh, chữa bệnh ban đầu tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh tuyến xã chuyển tuyến đến bệnh viện huyện, bao gồm cả các bệnh viện huyện đã được xếp hạng I, hạng II và bệnh viện y học cổ truyền tỉnh (trong trường hợp bệnh viện huyện không có khoa y học cổ truyền).
(iii) Người có thẻ bảo hiểm y tế được bệnh viện tuyến huyện, bao gồm cả bệnh viện đã được xếp hạng I, hạng II và bệnh viện đa khoa, bệnh viện chuyên khoa, viện chuyên khoa, trung tâm chuyên khoa tuyến tỉnh chuyển tuyến đến trung tâm chuyên khoa tuyến tỉnh hoặc bệnh viện đa khoa, bệnh viện chuyên khoa, viện chuyên khoa tuyến tỉnh cùng hạng hoặc hạng thấp hơn.
(iv) Trường hợp cấp cứu:
- Người bệnh được cấp cứu tại bất kỳ cơ sở khám bệnh, chữa bệnh nào. Bác sĩ hoặc y sĩ tiếp nhận người bệnh đánh giá, xác định tình trạng cấp cứu và ghi vào hồ sơ, bệnh án.
- Sau giai đoạn điều trị cấp cứu, người bệnh được chuyển vào điều trị nội trú tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh nơi đã tiếp nhận cấp cứu người bệnh hoặc được chuyển đến cơ sở khám bệnh, chữa bệnh khác để tiếp tục điều trị theo yêu cầu chuyên môn hoặc được chuyển về nơi đăng ký khám bệnh, chữa bệnh ban đầu sau khi đã điều trị ổn định.
(v) Trường hợp người bệnh được chuyển tuyến khám bệnh, chữa bệnh có bệnh khác kèm theo, bệnh được phát hiện hoặc phát sinh ngoài bệnh đã ghi trên giấy chuyển tuyến, cơ sở khám bệnh, chữa bệnh nơi tiếp nhận người bệnh thực hiện việc khám bệnh, chữa bệnh đối với các bệnh đó trong phạm vi chuyên môn.
Sử dụng Giấy chuyển tuyến đối với người bệnh có thẻ bảo hiểm y tế:
- Trường hợp người bệnh được chuyển đến cơ sở khám bệnh, chữa bệnh khác thì chỉ cần Giấy chuyển tuyến của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh nơi trực tiếp chuyển người bệnh đi.
- Trường hợp người bệnh đến cơ sở khám bệnh, chữa bệnh không phải là cơ sở khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế ban đầu và sau đó được chuyển tiếp đến cơ sở khám bệnh, chữa bệnh khác thì chỉ cần Giấy chuyển tuyến của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh nơi trực tiếp chuyển người bệnh đi.
- Người bệnh có thẻ bảo hiểm y tế mắc các bệnh, nhóm bệnh và các trường hợp được sử dụng Giấy chuyển tuyến quy định tại Phụ lục số 01 ban hành kèm theo Thông tư 40/2015/TT-BYT thì Giấy chuyển tuyến có giá trị sử dụng đến hết ngày 31/12 năm dương lịch đó. Trường hợp đến hết ngày 31/12 của năm đó mà người bệnh vẫn đang điều trị nội trú tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh thì Giấy chuyển tuyến có giá trị sử dụng đến hết đợt điều trị nội trú đó.