[Cập nhật] Những điểm mới về BHXH bắt buộc năm 2023
Từ ngày 01/9/2021, Thông tư 06/2021/TT-BLĐTBXH sửa đổi Thông tư 59/2015/TT-BLĐTBXH chính thức có hiệu lực và có những nội dung quy định của BHXH bắt buộc với nhiều điểm mới đáng chú ý sau đây:
Quy định mới về BHXH bắt buộc có hiệu lực từ 01/07/2023
1. Tăng độ tuổi nghỉ hưu cho toàn bộ lao động
Độ tuổi nghỉ hưu vào năm 2023 của những người lao động làm việc trong điều kiện bình thường được xác định như sau:
- Lao động nam: Từ đủ 60 tuổi 09 tháng.
- Lao động nữ: Từ đủ 56 tuổi.
Mức đóng BHYT tối đa = 20 x Mức lương cơ sở.
Do đó, năm 2023, mức đóng BHYT tối đa sẽ tăng từ 447.000 đồng/tháng lên thành 540.000 đồng/tháng.
- Mức đóng BHTN: hằng tháng người lao động phải đóng BHTN với tỷ lệ là 1%
Mức đóng BHTN tối đa = 20 x Mức lương cơ sở.
Từ 01/7/2023, mức đóng BHTN tối đa của những người lao động này sẽ tăng từ 298.000 đồng/tháng lên thành 360.000 đồng/tháng.
Đối với trường hợp NLĐ nghỉ việc do mắc bệnh thuộc danh mục bệnh cần chữa trị dài
Trước đây, theo quy định tại điểm b Điều 6 Thông tư số 59/2015/TT-BLĐTBXH, trường hợp thời gian nghỉ ốm đau có ngày lẻ không trọn tháng thì mức hưởng cho những ngày này được tính như sau:
Thông tư 06/2021 vẫn tiếp tục kế thừa nội dung quy định này, đồng thời bổ sung quy định về mức hưởng tối đa khi tính mức hưởng ốm đau không trọn tháng theo công thức này.
Cụ thể, theo nội dung Khoản 2 Điều 1 Thông tư 06/2021, mức hưởng tối đa đối với NLĐ nghỉ ốm đau lẻ tháng bằng mức trợ cấp ốm đau một tháng.
Đối với trường hợp NLĐ bị ốm đau, tai nạn mà không phải tai nạn lao động
Căn cứ theo nội dung khoản 3 Điều 1 Thông tư 06/2021, NLĐ tham gia BHXH bắt buộc khi bị ốm đau, tai nạn (không phải là tai nạn lao động), nghỉ việc chăm con dưới 7 tuổi ốm từ 14 ngày làm việc trở lên trong tháng (bao gồm cả trường hợp nghỉ việc không hưởng tiền lương) thì mức hưởng chế độ ốm đau được tính trên cơ sở mức lương đóng BHXH của tháng liền kề trước khi nghỉ việc.
Trường hợp các tháng liền kề tiếp theo NLĐ vẫn tiếp tục bị ốm và phải nghỉ việc thì mức hưởng chế độ ốm đau được tính trên tiền lương tháng làm căn cứ đóng BHXH của tháng liền kề trước khi nghỉ việc.
(Quy định trước 01/9/2021: Mức hưởng chế độ ốm đau được tính trên tiền lương tháng làm căn cứ đóng BHXH của chính tháng NLĐ nghỉ ốm đau).
Bổ sung trường hợp hưởng trợ cấp một lần khi sinh con với lao động nam
Theo Thông tư 06/2021 đã bổ sung thêm một quy định quan trọng liên quan đến chế độ thai sản dành cho nam khi vợ sinh con:
+ Trường hợp người mẹ tham gia BHXH nhưng không đủ điều kiện hưởng chế độ thai sản khi sinh con mà người cha đủ điều kiện quy định tại điểm a khoản này thì người cha được hưởng trợ cấp một lần khi sinh con theo Điều 38 của Luật Bảo hiểm xã hội.
Theo đó, nếu cả hai vợ chồng cùng tham gia BHXH mà người vợ không đủ điều kiện hưởng chế độ thai sản thì người chồng đóng BHXH đủ 6 tháng trong 12 tháng trước khi sinh con sẽ được hưởng trợ cấp 1 lần khi sinh con.
Như vậy, từ 1/9/2021, lao động nam được hưởng trợ cấp 1 lần khi vợ sinh con nếu thuộc một trong 2 trường hợp sau đây:
- Lao động nam tham gia BHXH và phải đóng BHXH từ đủ 6 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi vợ sinh con (vợ không tham gia BHXH)
- Cả 2 vợ chồng cùng tham gia BHXH bắt buộc nhưng người mẹ không đủ điều kiện hưởng chế độ thai sản mà người cha đã đóng BHXH từ đủ 6 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi vợ sinh con.
Ngoài ra, Thông tư 06/2021 cũng bổ sung quy định về thời gian nghỉ thai sản đối với lao động nam khi vợ sinh con. Theo đó nếu nghỉ nhiều lần thì thời gian bắt đầu nghỉ việc của lần cuối cùng vẫn phải trong khoảng thời gian 30 ngày đầu kể từ ngày vợ sinh con và tổng thời gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản không quá thời gian quy định.
Một trong những điểm mới đáng chú ý của Thông tư 06/2021 là những thay đổi về mức hưởng chế độ thai sản khi sinh đôi.
Theo Khoản 6 Điều 1 Thông tư 06/2021 quy định:
Trường hợp lao động nữ mang thai đôi trở lên mà khi sinh nếu có con bị chết hoặc chết lưu thì thời gian hưởng, trợ cấp thai sản khi sinh con và trợ cấp một lần khi sinh con được tính theo số con được sinh ra, bao gồm cả con bị chết hoặc chết lưu.
Theo đó, theo quy định mới chế độ thai sản được tính theo số lượng con mà lao động nữ đã sinh ra, không kể còn sống hay đã chết.
Ví dụ: Chị A sinh đôi nhưng có 1 bé bị chết lưu. Chị A sẽ được giải quyết chế độ đối với cả 2 bé với số tiền thai sản như sau:
Trợ cấp 1 lần khi sinh = 2 con x 2 x Mức lương cơ sở
Trợ cấp thai sản (trong 06 tháng):
Mức hưởng/tháng = 100% x Mức bình quân tiền lương tháng đóng BHXH của 06 tháng trước khi nghỉ việc hưởng chế độ thai sản
(Theo quy định trước đây của Thông tư 59/2015/TT-BLĐTBXH, lao động mang thai đôi trở lên mà khi sinh nếu có thai bị chết hoặc chết lưu thì chế độ thai sản chỉ giải quyết đối với con còn sống nhưng thời gian nghỉ việc hưởng chế độ vẫn được tính theo số con được sinh ra.
Theo quy định tại khoản 7 Điều 1 Thông tư 06/2021, thời gian hưởng chế độ khi khám thai, sẩy thai, nạo, hút thai, thai chết lưu hoặc phá thai bệnh lý; thời gian lao động nam nghỉ khi vợ sinh con; khi thực hiện các biện pháp tránh thai mà trùng thời gian nghỉ phép hằng năm, nghỉ việc riêng, nghỉ không hưởng lương, NLĐ sẽ không được tính hưởng chế độ thai sản.
Đây là quy định hoàn toàn mới mà trước đó Thông tư 59/2015/TT-BLĐTBXH chưa từng đề cập.
Nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe sau thai sản
Theo quy định tại khoản 1 Điều 41 Luật BHXH năm 2014, lao động nữ ngay sau thời gian hưởng chế độ thai sản, trong khoảng thời gian 30 ngày đầu làm việc mà sức khỏe chưa phục hồi thì được nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khoẻ từ 5 ngày đến 10 ngày.
Khoảng thời gian 30 ngày đầu làm việc này được xác định tính từ ngày hết thời hạn được hưởng chế độ thai sản mà sức khỏe của NLĐ chưa phục hồi (theo khoản 8 Điều 1 Thông tư 06/2021/TT-BLĐTBXH).
(Trước đây thì chưa có hướng dẫn cụ thể về cách xác định khoảng thời gian 30 ngày đầu làm việc)
Khoản 13 Điều 1 Thông tư 06/2021 quy định:
NLĐ quy định tại điểm đ, e khoản 1 Điều 2 của Luật Bảo hiểm xã hội bị tước quân tịch hoặc tước danh hiệu CAND thì điều kiện hưởng lương hưu thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 54 và khoản 1 Điều 55 của Luật Bảo hiểm xã hội được sửa đổi, bổ sung tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều 219 của Bộ luật Lao động năm 2019 và hướng dẫn tại Thông tư này.
Theo đó, trường hợp bộ đội, công an bị tước quân tịch, tước danh hiệu CAND sẽ hưởng chế độ hưu trí nếu đáp ứng đủ các điều kiện dành cho NLĐ bình thường:
+ Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp quân đội nhân dân; sĩ quan, hạ sĩ quan nghiệp vụ, sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên môn kỹ thuật CAND; người làm công tác cơ yếu hưởng lương như đối với quân nhân;
+ Hạ sĩ quan, chiến sĩ quân đội nhân dân; hạ sĩ quan, chiến sĩ công an nhân dân phục vụ có thời hạn; học viên quân đội, công an, cơ yếu đang theo học được hưởng sinh hoạt phí;
Trong khi đó, nếu không bị tước quân tịch, danh hiệu CAND, những người này sẽ được nghỉ hưu sớm hơn 5 tuổi so với NLĐ thông thường có cùng điều kiện.
Bổ sung quy định về tiền lương tháng đóng BHXH để tính hưởng lương hưu
Khoản 19 Điều 1 Thông tư 06/2021 bổ sung khoản 3a sau Khoản 3 Điều 20 Thông tư 59/2015 như sau:
Khi tính mức bình quân tiền lương tháng đóng BHXH để tính lương hưu, trợ cấp một lần mà có thời gian đóng BHXH trước ngày 01/10/2004 theo chế độ tiền lương do Nhà nước quy định thì tiền lương tháng đóng BHXH của thời gian này được chuyển đổi theo chế độ tiền lương tại thời điểm hưởng chế độ hưu trí, tử tuất.
Riêng đối với NLĐ có thời gian làm việc trong các doanh nghiệp đóng BHXH theo chế độ tiền lương do Nhà nước quy định mà hưởng bảo hiểm xã hội từ ngày 01/01/2016 trở đi thì tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội trước ngày 01/10/2004 nêu trên được chuyển đổi theo tiền lương quy định tại Nghị định 205/2004/NĐ-CP .
Khoản 23 Điều 1 Thông tư 06/2021 bổ sung cuối Khoản 1 Điều 25 Thông tư 59/2015 quy định liên quan đến việc xét tuổi của thân nhân người lao động để hưởng chế độ tuất hàng tháng:
+ Thời điểm xem xét tuổi trong trường hợp này được xác định là kết thúc ngày cuối cùng của tháng người lao động chết, nếu hồ sơ không có ngày tháng sinh thì lấy ngày 01/01 của năm sinh để tính tuổi làm cơ sở giải quyết chế độ tử tuất.
+ Việc xác định mức thu nhập của thân nhân NLĐ để làm căn cứ giải quyết trợ cấp tuất hàng tháng theo quy định tại khoản 3 Điều 67 Luật BHXH được xác định tại tháng NLĐ chết.
+ Thân nhân đã được giải quyết hưởng trợ cấp tuất hàng tháng theo đúng quy định mà sau đó có thu nhập cao hơn mức lương cơ sở thì vẫn hưởng trợ cấp tuất hàng tháng theo quy định
+ NLĐ đang tham gia hoặc đang bảo lưu thời gian đóng BHXH đồng thời là người đang hưởng trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hằng tháng khi chết thì thân nhân của người đó được lựa chọn giải quyết chế độ tử tuất với mức hưởng cao hơn của một trong hai đối tượng trên khi chết.
Trên đây là một số điểm mới đáng chú ý về BHXH bắt buộc năm 2023. Hy vọng với những chia sẻ này sẽ giúp NLĐ hiểu hơn về các quy định BHXH để đảm bảo thực hiện nghĩa vụ và quyền lợi tốt nhất.
Để được hỗ trợ tư vấn và đăng ký dùng thử EFY-eBHXH, vui lòng đăng ký TẠI ĐÂY
✅ Liên hệ với chúng tôi để được tư vấn về phần mềm eBHXH:
- Miền Bắc: Hotline: 19006142 - Tel/Zalo: Ms. Hằng 0912 656 142/ Ms Yên 0914 975 209
- Miền Nam: Hotline: 19006139 - Tel/Zalo: Ms Thơ 0911 876 900/ Ms. Thùy 0911 876 899
Giao dịch điện tử bảo hiểm xã hội EFY-eBHXH
HaTT_TT