Miền Bắc: 1900 6142 | ebhxh@efy.com.vn
Miền Nam: 1900 6139 | mnebhxh@efy.com.vn

Người lao động có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động không cần lý do

Người lao động có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động không cần lý do

Theo quy định lại Bộ luật lao động 2019, người lao động có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động không cần lý do. Tuy nhiên, việc chấm dứt Hợp đồng lao động này người lao động cần đảm bảo tuân thủ những quy định của Pháp luật. Để nắm rõ hơn về các quy định này, tránh vi phạm các quy định về luật lao động các bạn theo dõi nội dung bài viết dưới đây nhé.

Người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động

Người lao dộng có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động

1. Người lao động có quyền đơn phương chấm dứt Hợp đồng lao động không cần lý do

Trước đây, theo quy định tại Bộ Luật lao động 2012 thì Người lao động có Hợp đồng lao động xác định thời hạn khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động bắt buộc phải có 1 trong những lý do được nêu tại Khoản 1 Điều 37 BLLĐ 2012 và phải đáp ứng điều kiện về thời gian báo trước.

Tuy nhiên, theo quy định tại Bộ Luật lao động 2019 có hiệu lực thi hành ngày 1/1/2021 thì người lao động có quyền đơn phương chấm dứt HĐLĐ mà không cần có lý do mà chỉ cần đáp ứng các điều kiện về thời gian báo trước (trừ 1 số trường hợp không cần báo trước theo luật định):

- NLĐ cần báo trước ít nhất 45 ngày về việc nghỉ việc nếu NLĐ đang làm việc theo HĐLĐ không xác định thời hạn;

- NLĐ cần báo trước ít nhất 30 ngày về việc nghỉ việc nếu NLĐ đang làm việc theo HĐLĐ xác định thời hạn có thời hạn từ 12 - 36 tháng;

- NLĐ cần báo trước ít nhất 03 ngày làm việc về việc nghỉ việc nếu NLĐ đang làm việc theo HĐLĐ xác định thời hạn có thời hạn dưới 12 tháng;

- Đối với một số ngành, nghề hoặc công việc đặc thù thì thời hạn báo trước sẽ được thực hiện dựa theo quy định của Chính phủ.

Lưu ý: Mặc dù pháp luật không có quy định cụ thể về hình thức báo trước khi NLĐ có mong muốn chấm dứt hợp đồng lao động nhưng để có bằng chứng chứng minh là người lao động đã báo trước theo đúng quy định thì người lao động nên viết đơn hoặc gửi email để thông báo về việc nghỉ việc và xin xác nhận của người quản lý trực tiếp hoặc bộ phận phụ trách của NLĐ.

Như vậy, người lao động có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động mà không cần lý do. Tuy nhiên để việc chấm dứt HĐLĐ được coi là hợp pháp thì NLĐ phải đảm bảo tuân thủ các thủ tục khi đơn phương chấm dứt HĐLĐ là báo trước về việc nghỉ việc với người SDLĐ trong thời gian quy định để người SDLĐ có thời gian để sắp xếp, bố trí nhân sự thay thế hoặc tuyển dụng mới vào vị trí mà NLĐ sắp nghỉ việc.

2. Các trường hợp NLĐ có quyền đơn phương chấm dứt HĐLĐ mà không cần báo trước

Người lao dộng đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động

Các trường hợp NLĐ có quyền đơn phương chấm dứt HĐLĐ mà không cần báo trước

Căn cứ theo quy định tại Khoản 2 Điều 35 Bộ luật lao động 2019, NLĐ có quyền đơn phương chấm dứt HĐLĐ không cần báo trước trong các trường hợp:

- NLĐ không được bố trí theo đúng vị trí công việc, địa điểm làm việc hoặc NLĐ không được bảo đảm điều kiện làm việc theo thỏa thuận trong HĐLĐ (trừ các trường hợp quy định tại Điều 29 Bộ luật lao động 2019);

- NLĐ không được trả đủ lương hoặc có được trả lương nhưng không đúng thời hạn (trừ các trường hợp quy định tại khoản 4 Điều 97 Bộ luật lao động 2019);

- NLĐ bị người SDLĐ đánh đập, ngược đãi hoặc người SDLĐ có lời nói, hành vi nhục mạ hay làm ảnh hưởng đến sức khỏe, danh dự, nhân phẩm của NLĐ hoặc NLĐ bị cưỡng bức lao động;

- NLĐ bị quấy rối tình dục tại nơi làm việc;

- Lao động nữ mang thai phải nghỉ việc theo quy định tại Khoản 1 Điều 138 Bộ luật lao động 2019;

- NLĐ đủ tuổi nghỉ hưu theo quy định tại Điều 169 Bộ luật lao động 2019 (trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác);

- Người SDLĐ cung cấp thông tin không đúng, không trung thực theo quy định tại Khoản 1 Điều 16 Bộ luật lao động 2019 làm ảnh hưởng đến quá trình thực hiện HĐLĐ.

3. Quyền lợi khi người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng đúng pháp luật

Người lao động có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động nhưng phải đảm bảo có báo trước và trường hợp NLĐ đơn phương chấm dứt HĐLĐ không cần báo trước theo 7 trường hợp được quy định ở trên được coi là chấm dứt HĐLĐ đúng pháp luật và sẽ được hưởng đầy đủ các quyền lợi.

- Được nhận trợ cấp thôi việc (trừ trường hợp NLĐ đủ điều kiện hưởng lương hưu hoặc NLĐ bị đơn phương chấm dứt HĐLĐ do tự ý bỏ việc từ 5 ngày làm việc liên tục)

- Được thanh toán tiền lương và hưởng các quyền lợi khác.

- Được xác nhận thời gian đóng BHXH và nhận lại các giấy tờ khác.

Người lao dộng đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động

Quyền lợi khi người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng đúng pháp luật

4. Người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng sai luật có phải bồi thường không?

Trường hợp NLĐ đơn phương chấm dứt HĐLĐ không báo trước và không thuộc 7 trường hợp không cần báo trước theo quy định tại Khoản 2, Điều 35, Bộ Luật lao động 2019 đã được nêu ở trên thuộc trường hợp chấm dứt HĐLĐ sai luật.

Theo quy định tại Điều 40, Bộ luật lao động 2019 quy định NLĐ khi đơn phương chấm dứt HĐLĐ trái pháp luật thì NLĐ sẽ:

- Không được hưởng trợ cấp thôi việc khi nghỉ việc.

- Phải bồi thường nửa tháng tiền lương theo HĐLĐ và một khoản tiền tương ứng với tiền lương theo HĐLĐ trong những ngày không báo trước cho người SDLĐ.

- Phải hoàn trả chi phí đào tạo cho người SDLĐ (chi phí này được quy định tại Điều 62 của Bộ Luật lao động 2019).

Trên đây là các quy định về việc người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động. NLĐ cần nắm vững các quy định này để tránh những vi phạm khi chấm dứt hợp đồng lao động.

 

Để được hỗ trợ tư vấn và đăng ký dùng thử EFY-eBHXH, vui lòng đăng ký TẠI ĐÂY

https://econtract.efy.com.vn/main/download/getckfinderimage?path=/files/DangKy-011.png

 Liên hệ với chúng tôi để được tư vấn về phần mềm eBHXH:   

- Miền Bắc: Hotline: 19006142 Tel/Zalo: Ms. Hằng 0912 656 142Ms. Yên 0914 975 209

- Miền Nam: Hotline: 19006139 - Tel/Zalo: Ms. Thơ 0911 876 900Ms. Thùy 0911 876 899

Giao dịch điện tử bảo hiểm xã hội EFY-eBHXH

NỘI DUNG LIÊN QUAN

Đơn phương chấm dứt hợp đồng thử việc trước thời hạn – người lao động cần lưu ý điều gì?

Người lao động nghỉ việc bao lâu được nhận bảo hiểm xã hội 1 lần

Nghỉ việc quá 3 tháng có được hưởng bảo hiểm thất nghiệp không?

HaTT_TT

Tin tức liên quan
Đang tải...