7 lợi ích khi tăng lương tối thiểu vùng của người lao động được hưởng từ 01/07/2024
Từ tháng 7/2024, một số quyền lợi của người lao động sẽ được thay đổi theo mức lương tối thiểu vùng theo quy định mới. Trong bài viết dưới đây, cùng eBHXH tìm hiểu về 7 lợi ích khi tăng lương tối thiểu vùng của người lao động được hưởng từ 01/07/2024 nhé.
7 lợi ích khi tăng lương tối thiểu vùng của người lao động được hưởng từ 01/07/2024
Theo quy định tại Điều 90 Bộ luật Lao động, tiền lương được trả cho người lao động để thực hiện công việc theo thỏa thuận bao gồm mức lương theo công việc hoặc chức danh, phụ cấp lương và các khoản bổ sung khác.
Trong đó, mức lương theo công việc/chức danh không được thấp hơn mức lương tối thiểu vùng. Còn phụ cấp lương và các khoản bổ sung khác là những khoản tiền không bắt buộc. Vì thế, mức lương thấp nhất trả cho người lao động phải bằng lương tối thiểu vùng.
Tại khoản 1 Điều 3 Nghị định 74/2024/NĐ-CP quy định về mức lương tối thiểu vùng theo giờ, tháng đối với người lao động làm việc cho người sử dụng như sau:
Vùng |
Mức lương tối thiểu tháng (Đơn vị: đồng/tháng) |
Mức lương tối thiểu giờ (Đơn vị: đồng/giờ) |
Vùng I |
4.960.000 |
23.800 |
Vùng II |
4.410.000 |
21.200 |
Vùng III |
3.860.000 |
18.600 |
Vùng IV |
3.450.000 |
16.600 |
Tăng mức tiền lương khi ngừng việc
Tại Điều 99 Bộ luật Lao động 2019 quy định về việc tiền lương ngừng việc như sau:
“Nếu do lỗi của NLĐ thì người đó không được trả lương; những người lao động khác trong cùng đơn vị phải ngừng việc thì được trả lương theo mức do 02 bên thỏa thuận nhưng không được thấp hơn mức lương tối thiểu;
Nếu vì sự cố về điện, nước mà không do lỗi của người sử dụng lao động hoặc do thiên tai, hỏa hoạn, dịch bệnh nguy hiểm, di dời địa điểm hoạt động theo yêu cầu của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền, địch họa hoặc vì lý do kinh tế thì 02 bên thỏa thuận về tiền lương ngừng việc như sau:
- Trường hợp ngừng việc từ 14 ngày làm việc trở xuống thì tiền lương ngừng việc được thỏa thuận không được thấp hơn mức lương tối thiểu vùng.
- Trường hợp phải ngừng việc trên 14 ngày làm việc thì tiền lương ngừng việc do 02 bên thỏa thuận nhưng phải đảm bảo tiền lương ngừng việc trong 14 ngày đầu tiên không thấp hơn mức lương tối thiểu vùng.”
Như vậy, theo quy định trên thì khi mức lương tối thiểu vùng tăng thì mức lương ngừng việc tối thiểu người sử dụng lao động chi trả cho người lao động cũng tăng theo.
Tăng mức tiền lương tối thiểu khi điều chỉnh công việc
Theo quy định tại khoản 3 Điều 29 Bộ luật Lao động như sau:
“Người lao động khi chuyển sang làm công việc khác so với hợp đồng lao động được trả lương theo công việc mới. Nếu tiền lương của công việc mới thấp hơn tiền lương của công việc cũ thì được giữ nguyên tiền lương của công việc cũ trong thời hạn 30 ngày làm việc. Tiền lương theo công việc mới ít nhất phải bằng 85% tiền lương của công việc cũ nhưng không thấp hơn mức lương tối thiểu vùng”.
Như vậy, khi người lao động điều chuyển sang làm công việc khác so với hợp đồng lao động sẽ được trả theo lương mới không được thấp hơn mức lương tối thiểu vùng. Và khi mức lương tối thiểu vùng tăng thì tiền lương tối thiểu trả cho người lao động khi điều chuyển công việc cũng phải điều chỉnh tăng thêm.
Tăng mức đóng BHXH
Theo quy định tại Điều 5 Quyết định 595/QĐ-BHXH, mức đóng BHXH hàng tháng sẽ được căn cứ vào mức lương tháng đóng BHXH. Trong đó, tại điểm 2.6 khoản 2 Điều 6 Quyết định 595 nêu rõ:
“Mức tiền lương tháng đóng BHXH bắt buộc quy định tại khoản này không thấp hơn mức lương tối thiểu vùng tại thời điểm đóng đối với người lao động làm công việc hoặc chức danh đơn giản nhất trong điều kiện lao động bình thường.”
Do vậy, lương tối thiểu vùng tăng sẽ là cơ sở để người sử dụng lao động đang đóng BHXH cho người lao động dưới mức lương tối thiểu vùng phải tăng mức đóng ít nhất bằng mức mức lương tối thiểu vùng. Nhờ việc tăng mức đóng BHXH mà mức hưởng chế độ BHXH cũng sẽ tăng theo.
Theo khoản 2 Điều 15 Quyết định 595/QĐ-BHXH quy định như sau”
“Người lao động đóng BHTN theo chế độ tiền lương do đơn vị quyết định thì tiền lương tháng đóng BHTN là tiền lương làm căn cứ đóng BHXH bắt buộc được quy định tại khoản 2 Điều 6 Quyết định này. Trường hợp mức tiền lương tháng của người lao động cao hơn 20 tháng lương tối thiểu vùng thì mức tiền lương tháng đóng BHTN bằng 20 tháng lương tối thiểu vùng.”
Tương tự với việc tăng mức đóng BHXH bắt buộc, mức đóng BHTN cũng phụ thuộc vào tiền lương tháng làm căn cứ đóng BHXH. Khi lương tối thiểu vùng tăng, mức lương tháng đóng BHXH tối thiểu sẽ tăng và kéo theo mức đóng BHTN tối thiểu cũng tăng theo.
Tăng mức hưởng trợ cấp thất nghiệp tối đa
Tại Điều 50 Luật Việc làm số 38/2-13/QH13 đã nêu rõ về mức hưởng trợ cấp thất nghiệp tối đa như sau:
“Mức hưởng trợ cấp thất nghiệp hàng tháng bằng 60% mức bình quân tiền lương tháng đóng BHTN của 06 tháng liền kề trước khi thất nghiệp nhưng tối đa không quá 05 lần mức lương cơ sở đối với người lao động thuộc đối tượng thực hiện chế độ tiền lương do Nhà nước quy định hoặc không quá 05 lần mức lương tối thiểu vùng theo quy định của Bộ luật Lao động đối với người lao động đóng BHTN theo chế độ tiền lương do người sử dụng lao động quyết định tại thời điểm chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc.”
Theo quy định này thì mức hưởng trợ cấp thất nghiệp tối đa mà người lao động được nhận hàng tháng sẽ không vượt quá 05 lần mức lương tối thiểu vùng. Như vậy, khi mức lương tối thiểu vùng tăng thì mức hưởng trợ cấp thất nghiệp tối đa của NLĐ cũng được điều chỉnh tăng.
Theo khoản 1 Điều 129 Bộ luật Lao động, khi người lao động gây thiệt hại không nghiêm trọng do sơ suất với giá trị không quá 10 tháng lương tối thiểu vùng áp dụng tại nơi người lao động làm việc thì NLĐ phải bồi thường nhiều nhất là 03 tháng tiền lương. Điều này đồng nghĩa với việc, khi lương tối thiểu vùng tăng, giá trị tài sản thiệt hại phải lớn hơn thì NLĐ mới phải bồi thường.
Trên đây là tổng hợp 7 lợi ích khi tăng lương tối thiểu vùng người lao động được hưởng từ 01/07/2024. Hy vọng với những thông tin hữu ích trên sẽ giúp bạn đọc nắm rõ các quyền lợi được hưởng thay đổi theo quy định mới nhé.
Để được hỗ trợ tư vấn và đăng ký dùng thử EFY-eBHXH, vui lòng đăng ký TẠI ĐÂY
✅ Liên hệ với chúng tôi để được tư vấn về phần mềm eBHXH: