Miền Bắc: 1900 6142 | ebhxh@efy.com.vn
Miền Nam: 1900 6139 | mnebhxh@efy.com.vn

Người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng có được nhận trợ cấp thôi việc không?

[Giải đáp] Người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng có được nhận trợ cấp thôi việc không?

Trợ cấp thôi việc là chế độ chi trả cho người lao động khi chấm dứt hợp đồng lao động. Tuy nhiên, không phải trường hợp nào khi người lao động nghỉ việc cũng được hưởng chế độ này. Trong bài viết hôm nay, cùng EFY-eBHXH giải đáp trường hợp người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng có được nhận trợ cấp thôi việc không nhé.

1. Quy định về quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động của người lao động

 Quy định về quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động của người lao động

Đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động theo quy định

Căn cứ theo quy định tại Điều 35 Bộ Luật lao động 2019, người lao động có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động với mọi lý do, Tuy nhiên, người lao động phải lưu ý về thời gian thông báo trước cho người sử dụng lao động và một số trường hợp không phải báo trước.

1.1. Thời hạn thông báo nghỉ việc đối với người lao động

Theo khoản 1 Điều 35 Bộ Luật lao động 2019, người lao động có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động nhưng phải báo trước cho người sử dụng lao động trong thời hạn sau:

- Ít nhất 45 ngày nếu làm việc theo hợp đồng không xác định thời hạn;

- Ít nhất 30 ngày nếu làm việc theo hợp đồng xác định thời hạn từ 12 đến 36 tháng;

- Ít nhất 03 ngày làm việc nếu làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn dưới 12 tháng;

- Đối với một số ngành, nghề, công việc đặc thù thì phải thông báo trước thời hạn được thực hiện theo quy định của Chính phủ.

1.2. Các trường hợp không cần phải báo trước khi nghỉ việc đối với người lao động

Theo khoản 2 Điều 35 Bộ luật này, người lao động có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động mà không cần phải báo trước trong các trường hợp sau:

- Không được bố trí theo đúng công việc, địa điểm làm việc hoặc không được đảm bảo về điều kiện làm việc theo thỏa thuận (trừ trường hợp quy định tại Điều 29 Bộ luật này);

- Không được trả đủ lương hoặc trả lương không đúng thời hạn (trừ trường hợp được quy định tại khoản 4 Điều 97 Bộ luật này);

- Bị người sử dụng lao động ngược đãi, đánh đập hoặc có lời nói, hành vi nhục mạ làm ảnh hưởng đến sức khỏe, nhân phẩm và danh dự; hoặc bị cưỡng bức lao động;

- Đủ tuổi nghỉ hưu theo quy định tại Điều 169 Bộ luật này (trừ trường hợp hai bên có thỏa thuận khác);

- Người sử dụng lao động cung cấp thông tin không trung thực theo quy định tại khoản 1 Điều 16 Bộ luật này làm ảnh hưởng đến việc thực hiện hợp đồng lao động.

2. Người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động có được nhận trợ cấp thôi việc không?

2. Người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động có được nhận trợ cấp thôi việc không?

Đơn phương chấm dứt lao động có được nhận trợ cấp thôi việc không?

Căn cứ theo khoản 1 Điều 46 Bộ luật Lao động 2019 quy định về các trường hợp được nhận trợ cấp thôi việc như sau:

- Hết hạn hợp đồng lao động (trừ trường hợp được quy định tại khoản 4 Điều 177 Bộ luật này);

- Người lao động đã hoàn thành công việc theo hợp đồng lao động;

- Hai bên thỏa thuận chấm dứt hợp đồng lao động;

- Người lao động bị kết án phạt tù nhưng không được hưởng án treo hoặc không thuộc trường hợp được trả tự do theo quy định tại Bộ luật Tố tụng hình sự, tử hình hoặc bị cấm làm công việc trong hợp đồng lao động theo bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật;

- Người lao động bị chết hoặc bị Tòa án tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự, mất tích, đã chết;

- Người sử dụng lao động là cá nhân đã chết hoặc bị Tòa án tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự, mất tích, đã chết; Người sử dụng lao động là tổ chức chấm dứt hoạt động hoặc bị cơ quan chuyên môn về đăng ký kinh doanh thuộc UBND cấp tỉnh ra thông báo không có người đại diện pháp luật, người được ủy quyền của người đại diện pháp luật;

- Người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động theo quy định tại Điều 35 (nêu trên);

- Người sử dụng lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động theo quy định tại Điều 36 Bộ luật này.

Như vậy, trong trường hợp người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động theo quy định tại Điều 35 Bộ luật Lao động 2019 sẽ được nhận trợ cấp thôi việc.

3. Mức hưởng trợ cấp thôi việc 

2. Người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động có được nhận trợ cấp thôi việc không?

Mức hưởng trợ cấp thôi việc mới nhất 2023

Theo quy định tại Điều 46 Bộ luật Lao động 2019, người lao động làm việc thường xuyên, đủ từ 12 tháng trở lên và thuộc một trong các trường hợp được nhận trợ cấp thôi việc sẽ được hưởng mức trợ cấp thôi việc như sau:

Với mỗi năm làm việc sẽ được trợ cấp một nửa tháng tiền lương

Thời gian để tính trợ cấp thôi việc là tổng thời gian người lao động đã làm việc thực tế cho người sử dụng lao động trừ đi thời gian tham gia BHTN theo quy định và thời gian làm việc đã được người sử dụng lao động chi trả trợ cấp thôi việc, mất việc làm.

Tiền lương tính trợ cấp thôi việc và tiền lương bình quân của 06 tháng liền kề theo hợp đồng lao động, tính trước khi người lao động nghỉ việc.

Ngoài ra, nếu người lao động thuộc một trong hai trường hợp sau sẽ không được nhận khoản trợ cấp thôi việc, bao gồm:

- Người lao động đủ điều kiện hưởng lương hưu theo quy định của pháp luật về BHXH;

- Người lao động tự ý bỏ việc không có lý do chính đáng từ 05 ngày làm việc liên tục trở lên.

Như vậy, nếu người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động theo đúng quy định sẽ được nhận khoản trợ cấp thôi việc theo pháp luật.

Trên đây là toàn bộ nội dung giải đáp về trường hợp người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động có được nhận trợ cấp thôi việc hay không? Thông qua bài viết, hy vọng bạn đọc đã nắm rõ được quyền lợi về trợ cấp thôi việc khi nghỉ việc.

Để được hỗ trợ tư vấn và đăng ký dùng thử EFY-eBHXH, vui lòng đăng ký TẠI ĐÂY

https://econtract.efy.com.vn/main/download/getckfinderimage?path=/files/DangKy-011.png

 Liên hệ với chúng tôi để được tư vấn về phần mềm eBHXH:   

- Miền Bắc: Hotline: 19006142 Tel/Zalo: Ms. Hằng 0912 656 142  Ms Yên 0914 975 209

- Miền Nam: Hotline: 19006139 - Tel/Zalo: Ms Thơ 0911 876 900Ms. Thùy 0911 876 899

Giao dịch điện tử bảo hiểm xã hội EFY-eBHXH

NỘI DUNG LIÊN QUAN

Trợ cấp thôi việc – Cách tính và mức hưởng

Quyền lợi hưởng bảo hiểm thất nghiệp khi mang thai của người lao động

[Giải đáp] Các trường hợp người lao động không được nhận trợ cấp thất nghiệp

ThuongNTH

Tin tức liên quan
Đang tải...