Chế độ Bảo hiểm xã hội của người hoạt động không chuyên trách cấp xã, phường, thị trấn
Từ năm 2019, chế độ BHXH của người hoạt động không chuyên trách cấp xã, phường, thị trấn có sự thay đổi. Theo đó, người hoạt hoạt động không chuyên trách vẫn có cơ hội được hưởng lương hưu từ việc tham gia BHXH bắt buộc. Vậy chế độ, mức đóng BHXH của người hoạt động không chuyên trách cấp xã, phường, thị trấn được quy định như thế nào? Mức hưởng ra sao?
Người hoạt động không chuyên trách cấp xã, phường, thị trấn có được đóng BHXH bắt buộc không?
Bên cạnh các cán bộ, công chức tại xã, phường, thị trấn thì cán bộ không chuyên trách xã, phường, thị trấn cũng đóng góp một phần không nhỏ trong hệ thống quản lý nhà nước. Tuy nhiên, các chế độ của người hoạt động không chuyên trách này lại không cao.
Trước đây, theo quy định tại Khoản 2, Điều 15, Nghị định 92/2009/NĐ-CP thì người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã không thuộc đối tượng tham gia BHXH bắt buộc. Cùng với đó, mức hỗ trợ lương dành cho đối tượng này cũng còn hạn chế trong khi mức giá tiêu dùng ngày càng tăn. Điều này khiến cho cuộc sống của nhiều cán bộ không chuyên trách cấp xã gặp nhiều khó khăn.
Để giải quyết những khó khăn ấy, đảm bảo lợi ích hợp pháp của nhóm đối tượng cán bộ không chuyên trách cấp xã, phường, thị trấn, Chính phủ đã ban hành Nghị định 34/2019/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung Nghị định 92/2009/NĐ-CP quy định về việc đóng BHXH đối với người không chuyên trách cấp xã.
Cụ thể, theo quy định tại Khoản 7, Điều 2, Nghị định 34/2019/NĐ-CP sửa đổi Khoản 2, Điều 15, Nghị định 92/2009/NĐ-CP quy định về Chế độ đào tạo, bồi dưỡng và BHXH đối với những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã. Theo đó, những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã, phường, thị trấn thuộc đối tượng tham gia BHXH bắt buộc. Quy định này chính thức có hiệu lực từ ngày 25/06/2019.
Như vậy, theo quy định trên thì người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã và người sử dụng người hoạt động không chuyên trách tại xã, phường, thị trấn là đối tượng tham gia BHXH bắt buộc (đối tượng này chỉ đóng vào Quỹ hưu trí, tử tuất).
Mặc dù thuộc đối tượng tham gia BHXH bắt buộc, tuy nhiên chế độ BHXH cho người hoạt động không chuyên trách có phần khác biệt so với các đối tượng tham gia BHXH bắt buộc khác.
Chế độ BHXH bắt buộc cho người hoạt động không chuyên trách cấp xã, phường, thị trấn
Chế độ BHXH bắt cuộc mà người hoạt động không chuyên trách được hưởng:
Căn cứ quy định tại khoản 1 Điều 85, khoản 3 Điều 86 Luật BHXH năm 2014; khoản 7 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật BHYT năm 2014, khoản 1 Điều 7 Nghị định số 146/2018/NĐ-CP ngày của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn biện pháp thi hành một số điều của Luật BHYT:
- Mức đóng BHXH bắt buộc hàng tháng bằng 22% mức lương cơ sở vào quỹ hưu trí và tử tuất, trong đó: người lao động (người hoạt động không chuyên trách tại xã, phường, thị trấn) đóng 8%; người sử dụng lao động (UBND cấp xã, phường, thị trấn) được ngân sách nhà nước cấp đóng 14%
- Mức đóng BHYT hàng tháng bằng 4,5% mức lương cơ sở, trong đó: người sử dụng lao động (UBND cấp xã, phường, thị trấn) được ngân sách nhà nước cấp đóng 3%, người lao động (người hoạt động không chuyên trách cấp xã, phường, thị trấn) đóng 1,5%.
Năm 2022, mức lương cơ sở vẫn được giữ nguyên so với năm 2021 là 1.490.000 đồng. Như vậy:
- Mức đóng tương đương vào quỹ hưu trí trử tuất hàng tháng:
+ Người hoạt động không chuyên trách cấp xã: 1,5%x 1.490.000 = 119.200 đồng/ tháng
+ UBND cấp xã: 14%x 1.490.000 = 208.600 đồng/ tháng
- Mức đóng tương đương vào quỹ BHYT hàng tháng:
+ Người hoạt động không chuyên trách cấp xã: 8%x 1.490.000 = 22.350 đồng/ tháng
+ UBND cấp xã: 3%x 1.490.000 = 44.700 đồng/ tháng
Mặt khác, tại Điều 24, Điều 30, Điều 42 của Luật Bảo hiểm xã hội 2014 quy định về đối tượng được hưởng chế độ BHXH, người hoạt động không chuyên trách tại các xã, phường thị trấn chỉ được hưởng chế độ hưu trí, tử tuất nhưng không được hưởng chế độ thai sản, ốm đau, thất nghiệp, tai nạn - bệnh nghề nghiệp.
Căn cứ theo nội dung quy định tại Khoản 9, Điều 2 và Khoản 1, Điều 3 của Nghị định 38/2019/NĐ-CP quy định về mức lương cơ sở dùng để tính lương cho người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã, ở thôn và tổ dân phố. Theo đó:
Mức lương của người làm công tác không chuyên trách cấp xã, phường, thị trấn
Căn cứ theo nọi dung Khoản 5, Điều 2, Nghị định 34/2019/NĐ-CP (sửa đổi bổ sung Điều 14, Nghị định số 92/2009/NĐ-CP), người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã được hưởng chế độ phụ cấp, chế độ BHXH và chế độ BHYT. Ngân sách nhà nước thực hiện khoán quỹ phụ cấp, bao gồm cả mức đóng hỗ trợ BHXH và BHYT để chi trả hàng tháng đối với người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã.
Năm 2022, mức lương cơ sở vẫn được giữ nguyên là 1.490.000 đồng/tháng. Như vậy, mức khoán quỹ phụ cấp và tổng quỹ phụ cấp được khoán năm 2022 được quy định như sau:
Phân loại xã |
Số người hoạt động không chuyên trách |
Mức khoán quỹ phụ cấp
|
Tổng quỹ phụ cấp được khoán năm 2022 |
Loại 1 |
Tối đa 14 người |
16 lần mức lương cơ sở |
23.840.000 đồng/tháng |
Loại 2 |
Tối đa 12 người |
13,7 lần mức lương cơ sở |
20.413.000 đồng/tháng |
Loại 3 |
Tối đa 10 người |
11,4 lần mức lương cơ sở |
16.986.000 đồng/tháng |
Căn cứ theo mức quỹ phụ cấp nêu trên, căn cứ vào yêu cầu quản lý, đặc thù của từng cấp xã, phường, thị trấn; tỷ lệ chi thường xuyên của cấp xã, phường, thị trấn; nguồn kinh phí chi cho cải cách chính sách tiền lương của địa phương, UBND cấp tỉnh trình Hội đồng nhân dân cùng cấp quy định cụ thể mức phụ cấp của từng chức danh, mức phụ cấp kiêm nhiệm chức danh đối với người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã, phường, thị trấn.
Đối với đối tượng là người hoạt động không chuyên trách ở thôn, tổ dân phố Ngân sách nhà nước thực hiện khoán quỹ phụ cấp theo bảng sau đây:
Khu vực |
Tổng mức khoán |
Mức phụ cấp được khoán năm 2022 |
Thôn có từ 350 hộ gia đình trở lên. |
5 lần mức lương cơ sở |
7.450.000 (đồng/tháng) |
Thôn thuộc xã trọng điểm, phức tạp về an ninh, trật tự. |
5 lần mức lương cơ sở |
7.450.000 (đồng/tháng) |
Thôn thuộc xã biên giới hoặc hải đảo. |
5 lần mức lương cơ sở |
7.450.000 (đồng/tháng) |
Các thôn còn lại. |
3 lần mức lương cơ sở |
4.470.000 (đồng/tháng) |
Lưu ý: Nguyên tắc hưởng phụ cấp đối với người hoạt động không chuyên trách ở thôn, tổ dân phố được quy định như sau:
- Hàng tháng, không quá 3 người được hưởng phụ cấp từ ngân sách nhà nước.
- Mức hưởng lương chỉ áp dụng đối với các chức danh: Bí thư Chi bộ; Trưởng thôn/ Tổ trưởng tổ dân phố; Trưởng Ban công tác mặt trận.
- Đối với người tham gia công việc ở thôn, tổ dân phố ngoài 3 chức danh nêu trên được hưởng bồi dưỡng khi trực tiếp tham gia vào công việc của thôn, tổ dân phố từ các quỹ như: đoàn phí, hội phí khoán cho các đoàn thể và từ các nguồn quỹ khác (nếu có).
Mức lương hưu của người hoạt động không chuyên trách cấp xã, phường, thị trấn
Mức hưởng lương hưu của người hoạt động không chuyên trách cấp xã, phường, thị trấn được tính theo mức hưởng lương hưu quy định tại Điều 56, Luật Bảo hiểm xã hội 2014. Cụ thể mức hưởng lương hưu của người hoạt động không chuyên trách cấp xã, phường, thị trấnđược tính như sau:
- Mức lương hưu hằng tháng của người lao động đáp ứng điều kiện theo quy định tại Điều 73 của Luật Bảo hiểm xã hội 2014 được tính bằng
+ 45% mức bình quân tiền lương tháng đóng BHXH. Sau đó cứ thêm mỗi năm được tính thêm 2%.
+ Mức hưởng lương hưu hàng tháng tối đa bằng 75% mức bình quân tiền lương tháng đóng BHXH.
Lưu ý: Lao động nữ là người hoạt động chuyên trách hoặc không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn tham gia BHXH khi nghỉ việc mà có từ đủ 15 năm đến dưới 20 năm đóng BHXH và đủ 55 tuổi thì được hưởng lương hưu.
Với các quy định nêu trên, có thể thấy chế độ BHXH cho người hoạt động không chuyên trách ở xã, phường thị trấn ở thời điểm hiện tại đã được nâng cao hơn rất nhiều so với trước đây. Nếu có vướng mắc gì liên quan, vui lòng liên hệ tổng đài 19006142/ 19006139. Chúng tôi sẽ giải đáp chi tiết cho bạn.