Hướng dẫn thủ tục nhận trợ cấp hưu trí xã hội chi tiết mới nhất 2025
Trợ cấp hưu trí xã hội được quy định chi tiết tại Luật Bảo hiểm xã hội năm 2024 và Nghị định số 176/2025/NĐ-CP của Chính phủ. Cùng eBHXH tìm hiểu kĩ thủ tục nhận trợ cấp hưu trí 2025!
Để được hưởng trợ cấp hưu trí xã hội cần đáp ứng các điều kiện sau:
- Là công dân Việt Nam.
- Từ đủ 75 tuổi trở lên.
- Không hưởng lương hưu hoặc trợ cấp bảo hiểm xã hội hằng tháng; hoặc đang hưởng lương hưu/trợ cấp bảo hiểm xã hội hằng tháng nhưng với mức thấp hơn 500.000 đồng/tháng.
- Có văn bản đề nghị hưởng trợ cấp hưu trí xã hội.
Đặc biệt, nếu công dân Việt Nam thuộc hộ nghèo hoặc hộ cận nghèo theo quy định định của Chính phủ thì điều kiện về tuổi chỉ cần từ đủ 70 đến dưới 75 tuổi.
Hiện nay, mức trợ cấp hưu trí xã hội được quy định là 500.000 đồng/tháng. Ngoài mức hỗ trợ cơ bản này, tùy thuộc vào điều kiện kinh tế – xã hội và khả năng cân đối ngân sách địa phương, các tỉnh, thành phố có thể xem xét, quyết định hỗ trợ bổ sung cho người hưởng.
Trường hợp cá nhân đồng thời thuộc diện được nhận trợ cấp xã hội hằng tháng, thì sẽ được áp dụng mức hưởng cao hơn giữa hai chế độ.
Bước 1: Chuẩn bị hồ sơ
Người cao tuổi hoặc người thân cần lập “Văn bản đề nghị hưởng trợ cấp hưu trí xã hội” theo Mẫu số 01 ban hành kèm theo Nghị định số 176/NĐ-CP, điền đầy đủ thông tin theo yêu cầu.
Bước 2: Gửi hồ sơ
Sau khi hoàn tất, văn bản có thể được in ra và nộp trực tiếp hoặc gửi qua bưu điện đến Chủ tịch UBND cấp xã/phường nơi người đề nghị cư trú; hoặc nộp bản điện tử qua hệ thống trực tuyến (nếu địa phương triển khai hình thức tiếp nhận này).
Bước 3: Xác minh và giải quyết
Trong vòng 10 ngày làm việc kể từ khi nhận được văn bản đề nghị, Chủ tịch UBND cấp xã sẽ tiến hành xác minh thông tin, đối chiếu với Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư và xem xét điều kiện hưởng. Nếu người đề nghị đủ điều kiện, Chủ tịch UBND cấp xã sẽ ban hành quyết định trợ cấp và thực hiện chi trả hằng tháng, tính từ tháng ký quyết định. Nếu không đủ điều kiện, UBND cấp xã sẽ có văn bản trả lời, nêu rõ lý do từ chối.
Về chuyển nơi nhận trợ cấp: Trường hợp người đang hưởng trợ cấp hưu trí xã hội thay đổi nơi cư trú và đề nghị được nhận chế độ trợ cấp hưu trí xã hội ở nơi cư trú mới, Chủ tịch UBND cấp xã nơi cư trú cũ quyết định thôi chi trả trợ cấp hưu trí xã hội tại địa bàn và có văn bản gửi kèm theo giấy tờ có liên quan của người đề nghị đến Chủ tịch UBND cấp xã nơi cư trú mới của người đề nghị. Chủ tịch UBND cấp xã nơi cư trú mới căn cứ giấy tờ liên quan của người đề nghị, xem xét quyết định tiếp tục trợ cấp hưu trí xã hội và thực hiện chi trả trợ cấp hưu trí xã hội từ tháng thôi chỉ trả tại nơi cư trú cũ.
Về chấm dứt hưởng trợ cấp hưu trí xã hội: Trường hợp người đang hưởng trợ cấp hưu trí xã hội bị chết hoặc không còn đủ điều kiện hưởng trợ cấp hưu trí xã hội, Chủ tịch UBND cấp xã quyết định thôi hưởng trợ cấp hưu trí xã hội. Thời gian thôi hưởng trợ cấp hưu trí xã hội từ tháng sau liền kề tháng đối tượng chết hoặc không đủ điều kiện hưởng trợ cấp hưu trí xã hội.
Về hỗ trợ chi phí mai táng: Người đang hưởng trợ cấp hưu trí xã hội hoặc người đã có văn bản đề nghị hưởng trợ cấp hưu trí xã hội, đủ điều kiện hưởng nhưng Chủ tịch UBND cấp xã chưa ban hành quyết định hưởng trợ cấp hưu trí xã hội khi chết thì được hỗ trợ chi phí mai táng theo mức quy định tại khoản 2 Điều 11 Nghị định số 20/2021/NĐ-CP ngày 15/3/2021 của Chính phủ quy định chính sách trợ giúp xã hội đối với đối tượng bảo trợ xã hội. Trường hợp người được hỗ trợ chi phí mai táng, mai táng phí quy định tại nhiều văn bản khác nhau với các mức khác nhau thì chỉ được hưởng một mức cao nhất.
Trình tự thực hiện hỗ trợ chi phí mai táng: Tổ chức, cá nhân lo mai táng cho đối tượng có Tờ khai đề nghị hỗ trợ chi phí mai táng theo Mẫu số 02 ban hành kèm theo Nghị định số 176/NĐ-CP ngày 30.6.2025 gửi trực tiếp hoặc qua tổ chức bưu chính hoặc trên môi trường mạng đến Chủ tịch UBND cấp xã. Trong thời hạn 3 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, Chủ tịch UBND cấp xã xem xét, quyết định hỗ trợ chi phí mai táng.