Lộ trình tăng tuổi nghỉ hưu của nữ năm 2025
Năm 2025, tuổi nghỉ hưu của nữ trong điều kiện lao động bình thường tiếp tục tăng thêm 4 tháng so với năm 2024. Để tìm hiểu rõ về lộ trình tăng tuổi nghỉ hưu của nữ, cùng tìm hiểu trong bài viết eBHXH dưới đây nhé.
Lộ trình tăng tuổi nghỉ hưu đối với người lao động
Theo quy định tại Điều 169 Bộ luật Lao động 2019, người lao động bảo đảm điều kiện về thời gian đóng BHXH theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội được hưởng lương hưu khi đủ tuổi nghỉ hưu.
Theo đó, lộ trình tăng tuổi nghỉ hưu được quy định từ ngày 1/1/2021 như sau:
“Tuổi nghỉ hưu với lao động trong điều kiện bình thường là đủ 60 tuổi 03 tháng đối với nam và đủ 55 tuổi 04 tháng đối với nữ.
Sau đó, cứ mỗi năm tăng thêm 03 tháng đối với lao động nam cho đến khi đủ 62 tuổi vào năm 2028 và cứ mỗi năm tăng thêm 04 tháng đối với lao động nữ cho đến khi đủ 60 tuổi vào năm 2035.”
Như vậy, năm 2025 nằm trong lộ trình tăng tuổi nghỉ hưu đối với lao động nói chung và lao động nữ nói riêng. Từ năm 2021, mỗi năm tuổi nghỉ nghỉ hưu sẽ tăng lên 03 tháng đối với lao động nam và 04 tháng đối với lao động nữ. Lộ trình tăng tuổi nghỉ hưu này được thực hiện cho đến khi đủ 62 tuổi đối với lao động nam vào năm 2028 và đủ 60 tuổi đối với lao động nữ vào năm 2035.
Lộ trình tăng tuổi nghỉ hưu của nữ năm 2025
Lao động nữ được nghỉ hưu khi đến tuổi nghỉ hưu theo quy định. Trong trường hợp nghỉ hưu sớm trước tuổi sẽ bị trừ tỷ lệ lương hưu. Tuy nhiên, thực tế lao động nữ có thể được về hưu sớm trước tuổi nếu thuộc các trường hợp đặc biệt mà không bị trừ tỷ lệ lương hưu.
(1) Tuổi nghỉ hưu của lao động nữ trong điều kiện lao động bình thường
Căn cứ theo lộ trình tăng tuổi nghỉ hưu được quy định tại Bộ luật Lao động 2019 và Luật BHXH 2014, năm 2024 tuổi nghỉ hưu của lao động nữ trong điều kiện lao động bình thường là 56 tuổi 4 tháng và đến năm 2025 tuổi nghỉ hưu của nữ tăng lên 56 tuổi 8 tháng. Cụ thể:
Lao động nữ làm việc trong điều kiện bình thường |
|
Năm nghỉ hưu |
Tuổi nghỉ hưu |
2024 |
56 tuổi 4 tháng |
2025 |
56 tuổi 8 tháng |
2026 |
57 tuổi |
2027 |
57 tuổi 4 tháng |
2028 |
57 tuổi 8 tháng |
2029 |
58 tuổi |
2030 |
58 tuổi 4 tháng |
2031 |
58 tuổi 8 tháng |
2032 |
59 tuổi |
2033 |
59 tuổi 4 tháng |
2034 |
59 tuổi 8 tháng |
Từ năm 2035 trở đi |
60 tuổi |
Trường hợp lao động nữ được nghỉ hưu sớm không bị trừ tỷ lệ lương hưu
Trong các trường hợp đặc biệt, người lao động nữ được nghỉ hưu sớm trước tuổi mà không bị trừ tỷ lệ hưởng lương hưu khi:
Căn cứ theo quy định tại Điều 5 Nghị định 29/2023/NĐ-CP, cán bộ, công chức, viên chức được nghỉ hưu sớm mà không bị trừ tỷ lệ hưởng lương hưu khi thuộc 5 trường hợp tinh giản biên chế gồm:
(1) Lao động nữ có tuổi thấp hơn tối đa đủ 5 tuổi và thấp hơn tối thiểu đủ 2 tuổi so với tuổi nghỉ hưu thấp nhất theo quy định và đáp ứng một trong các điều kiện:
- Có đủ 20 năm đóng BHXH bắt buộc trở lên, trong đó có đủ 15 năm làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thuộc danh mục do Bộ LĐTBXH ban hành;
- Có đủ 15 năm trở lên làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn do Bộ LĐTBXH ban hành bao gồm cả thời gian làm việc ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số 0,7 trở lên trước ngày 1/1/2021;
(2) Lao động nữ có tuổi thấp hơn tối đa đủ 5 tuổi và thấp hơn tối thiểu đủ 2 tuổi so với tuổi nghỉ hưu trong điều kiện lao động bình thường theo quy định và có đủ 20 năm đóng BHXH bắt buộc trở lên thì được hưởng lương hưu theo quy định tại Điều 54 Luật BHXH năm 2014 (được sửa đổi bởi Điểm a, Khoản 1, Điều 219 Bộ luật Lao động 2019).
(3) Lao động nữ có tuổi thấp hơn 2 tuổi so với tuổi nghỉ hưu thấp nhất và có đủ 20 năm đóng BHXH bắt buộc trở lên, trong đó đáp ứng 1 trong 02 điều kiện sau:
- Có đủ 15 năm làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thuộc danh mục do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành
- Có đủ 15 năm làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành bao gồm cả thời gian làm việc ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số 0,7 trở lên trước ngày 1/1/2021.
(4) Lao động nữ có tuổi tối thiểu thấp hơn 2 tuổi so với tuổi nghỉ hưu trong điều kiện lao động bình thường và có đủ 20 năm đóng BHXH bắt buộc trở lên (riêng nữ cán bộ, công chức cấp xã thì có từ đủ 15 năm đóng BHXH bắt buộc trở lên).
(5) Nữ cán bộ, công chức cấp xã có tuổi thấp hơn tối đa đủ 5 tuổi và thấp hơn tối thiểu đủ 2 tuổi so với tuổi nghỉ hưu trong điều kiện lao động bình thường mà có đủ 15 năm đến dưới 20 năm đóng BHXH bắt buộc.
Với các lao động nữ làm việc tại các đơn vị, tổ chức ngoài nhà nước (Công ty, Doanh nghiệp,...) trong các trường hợp dưới đây sẽ được nghỉ hưu trước tuổi mà không bị trừ tỷ lệ lương hưu:
(1) NLĐ nữ bị nhiễm HIV do tai nạn rủi ro nghề nghiệp trong khi thực hiện nhiệm vụ được giao (quy định tại điểm d khoản 1 Điều 54 Luật BHXH 2014 được sửa đổi bởi điểm a khoản 1 Điều 219 Bộ luật Lao động 2019).
(2) Đủ tuổi nghỉ hưu sớm theo quy định tại khoản 3 Điều 169 Bộ luật Lao động 2019 và đáp ứng một trong 02 điều kiện sau:
- Có đủ 15 năm hành nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thuộc danh mục do Bộ LĐTBXH ban hành;
- Có đủ 15 năm làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, gồm cả thời gian làm việc ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số 0,7 trở lên trước ngày 1/1/2021.
(Theo Điểm b, Khoản 1, Điều 54, Luật Bảo hiểm xã hội 2014 sửa đổi bởi điểm a khoản 1 Điều 219 Bộ luật Lao động 2019)
(3) Lao động nữ có tuổi thấp hơn tối đa 10 tuổi so với tuổi nghỉ hưu thông thường và đáp ứng điều kiện có đủ 15 năm làm công việc khai thác than trong hầm lò theo quy định tại điểm c khoản 1 Điều 54 Luật BHXH 2014 (sửa đổi, bổ sung tại điểm a khoản 1 Điều 219 Bộ luật Lao động 2019).
Để tính tuổi nghỉ hưu của người lao động nói chung và lao động nữ nói riêng phụ thuộc vào nhiều yếu tố như môi trường làm việc, thời gian đóng BHXH đủ điều kiện nghỉ hưu, mức độ thương tật,...
Ngoài ra, cần lưu ý một số các vấn đề sau khi tính tuổi nghỉ hưu của nữ:
- NLĐ nữ đủ tuổi nghỉ hưu đồng thời cần đảm bảo đủ thời gian tham gia BHXH theo quy định để không bị trừ tỷ lệ lương hưu.
- NLĐ mỗi năm về hưu sớm trước tuổi sẽ bị trừ 2% tỷ lệ lương hưu nếu không thuộc trường hợp đặc biệt được pháp luật quy định.
- Sau tuổi nghỉ hưu người lao động có thể lựa chọn tiếp tục làm việc, tuy nhiên không quá 05 so với tuổi nghỉ hưu với điều kiện lao động bình thường.
Trên đây là toàn bộ thông tin tìm hiểu về lộ trình tăng tuổi nghỉ hưu của nữ năm 2025. Hy vọng với những nội dung hữu ích trên sẽ giúp bạn đọc nắm rõ quyền lợi khi nghỉ hưu của mình nhé.