Trường hợp nào được chuyển viện, chuyển tuyến? Giấy chuyển viện có giá trị bao nhiêu ngày?
Trong nhiều trường hợp khi nhập viện, do yêu cầu chuyên môn, kỹ thuật mà người bệnh phải chuyển tuyến điều trị. Vậy, điều điều kiện chuyển tuyến bệnh viện để thăm khám, điều trị bệnh được quy định như thế nào? Giấy chuyển viện có thời hạn bao lâu? Dưới đây chúng tôi sẽ giải đpá chi tiết điều này.
Chuyển viện, chuyển tuyến khám chữa bệnh là việc chuyển bệnh nhân từ cơ sở khám chữa bệnh này sang cơ sở khám chữa bệnh khác theo yêu cầu chuyên môn kỹ thuật theo nguyện vọng của người bệnh.
Chuyển viện, chuyển tuyến là gì?
Theo quy định tại Điều 14, Thông tư 14/2014/TT-BYT thì có 3 hình thức chuyển tuyến gồm:
1 - Chuyển người bệnh từ tuyến dưới lên tuyến trên liền kề theo trình tự:
+ Tuyến 04 chuyển lên tuyến 03
+ Tuyến 03 chuyển lên tuyến 02
+ Tuyến 02 chuyển lên tuyến 01
+ Không theo trình tự này nếu cơ sở KCB tuyến trên liền kề không có kỹ thuật phù hợp.
2 - Chuyển người bệnh từ tuyến trên về tuyến dưới
3 - Chuyển người bệnh giữa các cơ sở khám chữa bệnh cùng tuyến
Việc phân loại tuyến khám chữa bệnh được quy định tại Điều 3 Thông tư 43/2013/TT-BYT:
- Tuyến Trung ương (Tuyến 1): Là tuyến cuối về chuyên môn kỹ thuật bao gồm các bệnh viện hạng I trực thuộc Bộ Y tế, Sở Y tế tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương…
- Tuyến tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (Tuyến 2): Gồm các bệnh viện hạng II trở xuống trực thuộc Bộ Y tế, bệnh viện hạng I, hạng II thuộc Sở Y tế…
- Tuyến huyện, quận, thị xã, TP trực thuộc tỉnh (Tuyến 3): Gồm các bệnh viện hạng III, hạng IV, bệnh viện chưa xếp hạng, trung tâm y tế huyện có chức năng KCB ở những địa phương chưa có bệnh viện huyện, bệnh xá công an tỉnh, phòng khám đa khoa, chuyên khoa…
- Tuyến xã, phường, thị trấn (Tuyến 4): Gồm trạm y tế xã, trạm xá, phòng khám bác sĩ gia đình…
Căn cứ theo Điều 5, Thông tư 14/2014/TT-BYT quy định về các trường hợp chuyển tuyến bệnh viện. Theo đó, các trường hợp được chuyển tuyến bệnh viện khi đáp ứng các điều kiện theo quy định gồm:
Điều kiện để người bệnh chuyển viện, chuyển tuyến điều trị bệnh
- Cơ sở khám chữa bệnh (KCB) chuyển bệnh nhân từ tuyến dưới lên tuyến trên khi bệnh nhân đáp ứng đủ các điều kiện:
+ Bệnh không phù hợp với năng lực chẩn đoán và điều trị, danh mục kỹ thuật của cơ sở KCB (đã được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền về y tế phê duyệt) hoặc bệnh phù hợp với năng lực chẩn đoán và điều trị, danh mục kỹ thuật của cơ sở KCB (đã được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền về y tế phê duyệt) nhưng do điều kiện khách quan, cơ sở KCB đó không đủ điều kiện để chẩn đoán và điều trị;
+ Căn cứ vào danh mục kỹ thuật đã được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền về y tế phê duyệt, nếu cơ sở KCB tuyến trên liền kề không có dịch vụ kỹ thuật phù hợp thì cơ sở KCB tuyến dưới được chuyển lên tuyến cao hơn;
+ Trước khi chuyển tuyến, người bệnh phải được hội chẩn và có chỉ định chuyển tuyến (trừ phòng khám và cơ sở KCB tuyến 4).
- Khi người bệnh đã được chẩn đoán và được điều trị qua giai đoạn nguy hiểm, được xác định tình trạng bệnh đã thuyên giảm, có thể tiếp tục điều trị ở tuyến dưới thì cơ sở KCB tuyến trên chuyển người bệnh về tuyến dưới phù hợp
- Cơ sở khám chữa bệnh (KCB) chuyển người bệnh giữa các cơ sở KCB cùng tuyến khi người bệnh đáp ứng đủ các điều kiện:
+ Bệnh không phù hợp với danh mục kỹ thuật của cơ sở KCB (đã được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền về y tế phê duyệt) hoặc bệnh phù hợp với danh mục kỹ thuật của cơ sở KCB (đã được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền về y tế phê duyệt) nhưng do điều kiện khách quan cơ sở KCB không đủ điều kiện chẩn đoán và điều trị;
+ Bệnh phù hợp với danh mục kỹ thuật của cơ sở KCB cùng tuyến dự kiến chuyển đến (đã được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền về y tế phê duyệt).
* Chuyển tuyến giữa các cơ sở KCB trên các địa bàn giáp ranh
Việc thực hiện chuyển tuyến giữa các cơ sở KCB trên các địa bàn giáp ranh để bảo đảm điều kiện thuận lợi cho người bệnh:
+ Giám đốc Sở Y tế hướng dẫn chuyển tuyến đối với các cơ sở KCB trên địa bàn giáp ranh trong tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương thuộc thẩm quyền quản lý;
+ Giám đốc các Sở Y tế phối hợp hướng dẫn cụ thể việc chuyển tuyến đối với các cơ KCB trên địa bàn giáp ranh giữa các tỉnh, TP trực thuộc Trung ương thuộc thẩm quyền quản lý.
Bên cạnh đó, theo quy định của Luật bảo hiểm y tế, những trường hợp vượt quá khả năng chuyên môn kỹ thuật của cơ sở y tế thì cơ sở đó có trách nhiệm làm giấy chuyển viện cho bệnh nhân để kịp thời khám chữa bệnh theo các quy định về chuyển tuyến chuyên môn kỹ thuật.
Các trường hợp chuyển viện không thuộc các trường hợp nêu trên được coi là vượt tuyến. Trong trường hợp này nếu người bệnh hoặc người đại diện hợp pháp của người bệnh vẫn yêu cầu chuyển tuyến thì cơ sở KCB giải quyết cho người bệnh chuyển tuyến để bảo đảm quyền lựa chọn cơ sở KCB của người bệnh. Cơ sở KCB nơi chuyển người bệnh đi phải cung cấp thông tin để người bệnh biết về phạm vi quyền lợi và mức thanh toán chi phí KCB BHYT khi KCB không theo đúng tuyến chuyên môn kỹ thuật.
Giấy chuyển viện có thời hạn bao lâu?
Căn cứ theo quy định tại Điểm c, Khoản 1, Điều 12, Thông tư 40/2015/TT-BYT quy định đăng ký khám bệnh, chữa bệnh BHYT ban đầu và chuyển tuyến khám bệnh, chữa bệnh BHYT. Theo đó, giấy chuyển tuyến bệnh viện có giá trị sử dụng trong 10 ngày làm việc, kể từ ngày ký;
Tuy nhiên, quy định tại điểm đ, Khoản 2, Nghị định 41/2018/NĐ-CP đã bãi bỏ quy định tại điểm c, Khoản 1, Điều 12, Thông tư 40/2015/TT-BYT. Mẫu giấy chuyển tuyến theo mẫu số 6 ban hành theo Nghị định này không có cụ thể về thời hạn của giấy chuyển tuyến.
Trên thực tế, nhiều giấy chuyển tuyến vẫn cấp theo quy định thời hạn 10 ngày, trừ trường hợp các bệnh điều trị cần thời gian dài theo năm theo quy định thì giấy chuyển tuyến có giá trị sử dụng đến hết ngày 31 tháng 12 năm dương lịch.
Trên đây là chi tiết quy định về các điều kiện chuyển viện, chuyển tuyến và thời hạn của giấy chuyển viện chuyển tuyến là bao lâu. Hy vọng bài viết sẽ giải đáp được các vấn đề mà bạn đang vướng mắc.