10 điểm mới quan trọng của Luật Bảo hiểm xã hội 2024
Luật Bảo hiểm xã hội sửa đổi 2024 vừa được thông qua ngày 29/06/2024 đã nêu rõ một số quy định mới để tăng quyền lợi cho người tham gia. Trong bài viết dưới đây, cùng eBHXH tìm hiểu về 10 điểm mới quan trọng của luật BHXH 2024 mà người lao động không thể bỏ qua nhé.
Luật BHXH 2024 có hiệu lực thi hành khi nào?
Theo quy định tại Điều 140 Luật BHXH 2024, thì luật này có hiệu lực thi hành từ ngày 01/07/2025.
Đồng thời, tại Điều này quy định luật BHXH 2014 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 84/2015/QH13, Luật số 35/2018/QH14, Bộ luật số 45/2019/QH14 (sau đây gọi chung là Luật số 58/2014/QH13) và Nghị quyết số 93/2015/QH13 của Quốc hội về việc thực hiện chính sách hưởng bảo hiểm xã hội một lần đối với người lao động hết hiệu lực thi hành kể từ ngày Luật BHXH 2024 có hiệu lực thi hành.
Tổng hợp 10 điểm mới trọng tâm của luật Bảo hiểm xã hội 2024
Quốc hội đã thông qua Luật BHXH 2024 gồm 11 Chương, 141 Điều với nhiều thay đổi lớn và bổ sung thêm nhiều quyền lợi cho người tham gia.
Dưới đây 10 điểm mới của Luật Bảo hiểm xã hội sửa đổi mà người dân cần biết để đảm bảo các quyền lợi của mình.
(1) Đối với BHXH bắt buộc
Tại khoản 1 Điều 2 Luật BHXH 2024 đã bổ sung thêm 7 đối tượng phải tham gia BHXH bắt buộc gồm:
- Viên chức quốc phòng;
- Người ký hợp đồng lao động có thời hạn từ đủ 01 tháng trở lên mà làm việc không trọn thời gian, có tiền lương trong tháng bằng hoặc cao hơn tiền lương làm căn cứ đóng BHXH bắt buộc thấp nhất;
- Người hoạt động không chuyên trách ở thôn, tổ dân phố;
- Chủ hộ kinh doanh của hộ kinh doanh có đăng ký kinh doanh tham gia theo quy định;
- Vợ/Chồng không hưởng lương từ ngân sách nhà nước được cử đi công tác nhiệm kỳ cùng thành viên cơ quan đại diện nước CHXHCN Việt Nam ở nước ngoài được hưởng chế độ sinh hoạt phí;
- Người quản lý doanh nghiệp, kiểm soát viên, người đại diện phần vốn nhà nước, người đại diện phần vốn của doanh nghiệp theo quy định của pháp luật; thành viên Hội đồng quản trị, Tổng giám đốc, Giám đốc, thành viên Ban kiểm soát hoặc kiểm soát viên và các chức danh quản lý khác được bầu của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã theo quy định của Luật Hợp tác xã 2023 không hưởng tiền lương;
- Dân quân thường trực
- NLĐ là công dân nước ngoài làm việc tại Việt Nam theo hợp đồng lao động xác định thời hạn có thời hạn từ đủ 12 tháng trở lên với người sử dụng lao động tại Việt Nam, trừ trường hợp:
+ Di chuyển trong nội bộ doanh nghiệp theo quy định của pháp luật về người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam;
+ Tại thời điểm giao kết hợp đồng lao động đã đủ tuổi nghỉ hưu theo quy định tại khoản 2 Điều 169 Bộ luật Lao động 2019;
+ Điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên có quy định khác.
(2) Đối với BHXH tự nguyện
Luật BHXH 2024 đã bổ sung thêm 02 đối tượng được phép tham gia BHXH tự nguyện (theo khoản 2 Điều 2) gồm:
- Công dân Việt Nam từ đủ 15 tuổi trở lên không thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc và không phải là người đang hưởng lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội, trợ cấp hằng tháng;
- Cán bộ, công chức, viên chức, người làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn, hợp đồng lao động xác định thời hạn có thời hạn từ đủ 01 tháng trở lên, kể cả trường hợp người lao động và người sử dụng lao động thỏa thuận bằng tên gọi khác nhưng có nội dung thể hiện về việc làm có trả công, tiền lương và sự quản lý, điều hành, giám sát của một bên đang tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc, trừ trường hợp hai bên có thỏa thuận về việc đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc trong thời gian này.
Tại Luật BHXH sửa đổi đã bổ sung thêm chế độ trợ cấp hưu trí (Chương III) để hình thức hệ thống BHXH đa tầng.
Cụ thể, công dân Việt Nam từ 75 tuổi trở lên, không nhận lương hưu hoặc trợ cấp BHXH theo quy định của Chính phủ, hoặc công dân Việt Nam từ đủ 70 đến dưới 75 tuổi thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo và đáp ứng điều kiện quy định sẽ được hưởng trợ cấp hưu trí xã hội.
Mức trợ cấp hưu trí xã hội hằng tháng được Chính phủ quy định phù hợp với điều kiện phát triển KT-XH và khả năng của ngân sách nhà nước từng thời kỳ. Định kỳ 03 năm, Chính phủ sẽ thực hiện rà soát, xem xét việc điều chỉnh mức trợ cấp hưu trí xã hội.
Người hưởng trợ cấp hưu trí cũng được đóng BHYT và nhận hỗ trợ chi phí mai táng khi qua đời theo quy định của pháp luật về người cao tuổi.
Theo Điều 23 Luật Bảo hiểm xã hội 2024, công dân Việt Nam đủ tuổi nghỉ hưu có thời gian đóng BHXH nhưng không đủ điều kiện hưởng lương hưu (chưa đủ 15 năm đóng) và chưa đủ điều kiện hưởng trợ cấp hưu trí xã hội, nếu không hưởng BHXH một lần hoặc không bảo lưu mà có yêu cầu thì được hưởng trợ cấp hằng tháng từ chính khoản đóng của mình.
Thời gian hưởng, mức hưởng trợ cấp hằng tháng được xác định căn cứ vào thời gian đóng, căn cứ đóng BHXH của người lao động. Trong thời gian hưởng trợ cấp hằng tháng được ngân sách nhà nước đóng BHYT.
(1) Chế độ nghỉ ốm đau ngắn ngày
Căn cứ theo Điều 45 Luật BHXH 2024, người lao động nghỉ ốm nửa ngày sẽ được giải quyết chế độ ốm đau.
Cụ thể, khi tính mức hưởng trợ cấp ốm đau đối với người lao động nghỉ việc hưởng chế độ ốm đau không trọn ngày thì trường hợp nghỉ việc dưới nửa ngày được tính là nửa ngày; từ nửa ngày trở lên được tính là một ngày.
Mức hưởng trợ cấp ốm đau nửa ngày được tính bằng một nửa mức hưởng trợ cấp ốm đau một ngày.
(2) Chế độ nghỉ ốm đau dài ngày
Người lao động mắc bệnh dài ngày sẽ không còn được nghỉ trọn 180 ngày theo quy định tại Điều 43 Luật Bảo hiểm xã hội 2024. Mà thay vào đó thời gian nghỉ được xác định theo thời gian đóng BHXH và điều kiện làm việc, không phân biệt người đó mắc bệnh gì.
Theo đó, người lao động mắc bệnh dài ngày chỉ được tính hưởng 75% mức tiền lương đóng BHXH trong thời gian như sau:
MỨC HƯỞNG CHẾ ĐỘ ỐM ĐAU DÀI NGÀY |
||
Làm việc trong điều kiện bình thường |
||
Căn cứ |
Số năm tham gia BHXH |
Số ngày nghỉ hưởng chế độ |
Điều 43 Luật Bảo hiểm xã hội 2024 |
< 15 năm |
30 ngày |
< 30 năm |
40 ngày |
|
≥ 30 năm |
60 ngày |
|
Làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc làm việc ở vùng đặc biệt khó khăn |
||
Điều 43 Luật Bảo hiểm xã hội 2024 |
< 15 năm |
40 ngày |
< 30 năm |
50 ngày |
|
≥ 30 năm |
70 ngày |
Theo Điều 64 Luật BHXH 2024, người lao động khi đủ tuổi nghỉ hưu mà có thời gian đóng BHXH từ đủ 15 năm trở lên được hưởng lương hưu hằng tháng.
Lưu ý: Quy định này không áp dụng với người hưởng lương hưu khi suy giảm khả năng lao động.
Theo luật BHXH 2014 thì người tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện chỉ được hưởng 2 chế độ là hưu trí và tử tuất. Tuy nhiên, từ ngày 01/07/2025, người tham gia BHXH tự nguyện sẽ được hưởng chế độ thai sản và tai nạn lao động.
Cụ thể, người đóng BHXH tự nguyện sẽ được hưởng 04 chế độ gồm:
- Trợ cấp thai sản;
- Hưu trí;
- Tử tuất;
- Bảo hiểm tai nạn lao động.
Tại Điều 95 Luật BHXH 2024, người tham gia BHXH tự nguyện có thời gian đóng BHXH hoặc vừa có thời gian đóng BHXH bắt buộc vừa có thời gian đóng BHXH tự nguyện từ đủ 06 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con sẽ được hưởng chế độ thai sản.
Mức hưởng chế độ thai sản khi tham gia BHXH tự nguyện là 2 triệu đồng cho:
- Mỗi con được sinh ra
- Và mỗi thai từ 22 tuần tuổi trở lên không may chết trong tử cung, thai chết trong khi chuyển dạ.
Đối với lao động nữ là người dân tộc thiểu số hoặc lao động nữ là người Kinh có chồng là người dân tộc thiểu số thuộc hộ nghèo, cư trú tại các xã, thôn đặc biệt khó khăn khi sinh con thì ngoài mức hưởng nêu trên,vẫn được hưởng chính sách hỗ trợ khi sinh con theo quy định của Chính phủ.
Việc hưởng chế độ bảo hiểm tai nạn lao động của người lao động tham gia BHXH tự nguyện được thực hiện theo quy định của Luật An toàn, vệ sinh lao động 2015.
Theo Điều 52 Luật BHXH sửa đổi mới, lao động nữ phá thai sẽ được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản theo chỉ định của cơ sở khám chữa bệnh có thẩm quyền. Thời gian nghỉ được quy định cụ thể như sau:
- Nếu thai dưới 05 tuần tuổi: Được nghỉ tối đa 10 ngày
- Nếu thai từ 05 tuần tuổi đến dưới 13 tuần tuổi: Được nghỉ tối đa 20 ngày
- Nếu thai từ 13 tuần tuổi đến dưới 22 tuần tuổi: Được nghỉ tối đa 40 ngày.
Thời gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản trong trường hợp lao động nữ phá thai tính cả ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết và ngày nghỉ hàng tuần.
Như vậy, thay vì chỉ có trường hợp phá thai bệnh lý mới được hưởng chế độ thai sản thì từ 01/07/2025, người lao động nữ phá thai ngoài ý muốn cũng được giải quyết hưởng chế độ thai sản.
Người bắt đầu tham gia BHXH từ ngày 01/7/2025 được rút BHXH một lần trong một số trường hợp đặc biệt như:
- Đủ tuổi hưởng lương hưu mà chưa đủ 15 năm đóng BHXH
- Ra nước ngoài để định cư
- Người đang mắc một trong những bệnh ung thư, bại liệt, xơ gan mất bù, lao nặng, AIDS
- Người có mức suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên
- Người khuyết tật đặc biệt nặng
- Người thuộc các điểm d, đ và e khoản 1 Điều 2 Luật Bảo hiểm xã hội 2024 khi phục viên, xuất ngũ, thôi việc không thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc mà cũng không tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện và không đủ điều kiện để hưởng lương hưu.
Đặc biệt, trường hợp người lao động sau 12 tháng nghỉ việc, không tham gia BHXH và có thời gian đóng BHXH chưa đủ 20 năm thì không được rút BHXH một lần nữa.
Đồng thời, tại Điều 102 Luật Bảo hiểm xã hội 2024 cũng bổ sung thêm 2 đối tượng được rút BHXH một lần từ ngày 1/7/2025, gồm:
- Người có mức suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên;
- Người khuyết tật đặc biệt nặng.
Luật BHXH 2024 đã quy định cụ thể mức tham chiếu thay cho mức lương cơ sở dùng để tính mức đóng, mức hưởng một số chế độ bảo hiểm xã hội từ ngày 1/7/2025, cụ thể:
STT |
Chế độ |
Mức hưởng |
Căn cứ |
1 |
Nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe sau khi ốm |
30% mức tham chiếu/ngày |
Theo khoản 3 Điều 46 Luật Bảo hiểm xã hội 2024 |
2 |
Trợ cấp một lần khi sinh con |
02 lần mức tham chiếu tại tháng lao động nữ sinh con, nhận con do nhờ mang thai hộ, nhận nuôi con nuôi |
Theo khoản 1, 2 và 3 Điều 58 Luật Bảo hiểm xã hội 2024 |
3 |
Nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe sau thai sản |
30% mức tham chiếu/ngày |
Theo khoản 3 Điều 60 Luật Bảo hiểm xã hội 2024 |
4 |
Trợ cấp mai táng |
10 lần mức tham chiếu tại tháng mà người tham gia chết |
|
5 |
Trợ cấp tuất hàng tháng |
- 50% mức tham chiếu/mỗi thân nhân - 70% mức tham chiếu/mỗi thân nhân (trường hợp không có người trực tiếp nuôi dưỡng) |
Theo Điều 87 Luật Bảo hiểm xã hội 2024 |
Như vậy, khi luật BHXH 2024 có hiệu lực, nếu không có quy định thêm thì mức tham chiếu = mức lương cơ sở 2.340.000 đồng.
Lưu ý: Mức tham chiếu được điều chỉnh trên cơ sở mức tăng của chỉ số giá tiêu dùng, tăng trưởng kinh tế, phù hợp với khả năng của ngân sách nhà nước và quỹ bảo hiểm xã hội.
Theo Điều 41 Luật BHXH 2024 đã quy định trách nhiệm của các cơ quan trong xác định và quản lý đối tượng thuộc diện tham gia BHXH; đồng thời, đã sửa đổi, bổ sung nhiều biện pháp xử lý, chế tài xử lý tình trạng chậm đóng, trốn đóng BHXH như:
- Quy định cụ thể biện pháp xử lý đối với hành vi chậm đóng BHXH và trốn đóng BHXH:
+ Bắt buộc đóng đủ số tiền BHXH chậm đóng, trốn đóng;
+ Nộp số tiền bằng 0,03%/ngày tính trên số tiền BHXH, bảo hiểm thất nghiệp chậm đóng, trốn đóng và số ngày chậm đóng, trốn đóng;
+ Xử phạt vi phạm hành chính theo quy định;
+ Không xem xét trao tặng các danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng.
+ Riêng đối với hành vi trốn đóng còn có biện pháp mạnh là truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật.
Ngoài ra, để đảm bảo quyền lợi của người lao động, Luật BHXH sửa đổi 2024 đã bổ sung trách nhiệm của người sử dụng lao động phải bồi thường cho người lao động nếu không tham gia hoặc tham gia BHXH bắt buộc không đầy đủ, không kịp thời, gây thiệt hại đến quyền, lợi ích hợp pháp của người lao động.
Trên đây là toàn bộ nội dung cập nhật về 10 điểm mới quan trọng của Luật Bảo hiểm xã hội 2024. Hy vọng với những thông tin hữu ích trên sẽ giúp bạn đọc nắm rõ các quyền lợi được hưởng khi tham gia BHXH nhé.