[Cập nhật] Chế độ nghỉ hưu sớm đối với người lao động theo quy định
Chế độ nghỉ hưu sớm được quy định trong Luật BHXH 2014 và các văn bản pháp luật liên quan. Người lao động muốn nghỉ hưu sớm cần đáp ứng một số điều kiện về độ tuổi, khả năng lao động và thời gian tham gia BHXH. Trong bài viết dưới đây, cùng eBHXH tìm hiểu các quy định về chế độ nghỉ hưu sớm nhé.
Người lao động được nghỉ hưu sớm trước bao nhiêu tuổi?
Nghỉ hưu sớm là việc người lao động (NLĐ) được hưởng chế độ hưu trí sớm, ngay cả khi chưa đủ tuổi về hưu theo quy định của pháp luật. Theo quy định tại khoản 2 Điều 169 và khoản 1 Điều 219 Bộ luật Lao động 2019 và Nghị định số 135/2020/NĐ-CP của về tuổi nghỉ hưu của NLĐ trong điều kiện làm việc bình thường như sau:
- NLĐ nghỉ hưu có đủ 20 năm đóng BHXH trở lên;
- Tuổi nghỉ hưu năm 2024 đối với lao động nam là đủ 61 tuổi và đối với lao động nữ là đủ 56 tuổi 4 tháng.
Người lao động được nghỉ hưu sớm trước bao nhiêu tuổi?
Người lao động được nghỉ hưu sớm trước một khoảng thời gian so với tuổi nghỉ hưu theo quy định đối với người làm việc trong điều kiện lao động bình thường, cụ thể:
(1) NLĐ nghỉ hưu sớm tối đa không quá 5 tuổi: Khi NLĐ có từ đủ 20 năm đóng BHXH bắt buộc và thuộc một trong 04 trường hợp dưới đây:
Trường hợp 1: Người lao động có từ đủ 15 năm trở lên làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thuộc danh mục do Bộ LĐTBXH ban hành;
Trường hợp 2: NLĐ có từ đủ 15 năm trở lên làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, gồm cả thời gian làm việc ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số 0,7 trở lên trước ngày 01/01/2021;
Trường hợp 3: NLĐ có tổng thời gian làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm và thời gian làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn (bao gồm cả thời gian làm việc ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số 0,7 trở lên trước ngày 01/01/2021) từ đủ 15 năm trở lên;
Trường hợp 4: NLĐ bị suy giảm khả năng lao động từ 61% đến dưới 81%.
(2) Người lao động được nghỉ hưu sớm thấp hơn tối đa 10 tuổi: Nếu người lao động có đủ 20 năm đóng BHXH bắt buộc trở lên và đáp ứng một trong 02 điều kiện:
- Có đủ 15 năm làm công việc khai thác than trong hầm lò;
- Suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên.
(3) Người lao động được nghỉ hưu sớm bất kể tuổi tác: Khi người lao động đã có đủ 20 năm đóng BHXH bắt buộc và thuộc một trong 02 trường hợp:
- Nhiễm HIV/AIDS do tai nạn rủi ro nghề nghiệp;
- Suy giảm khả năng lao động từ 61% trở lên và có đủ 15 năm làm nghề hoặc công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thuộc danh mục do Bộ LĐTBXH ban hành.
Hướng dẫn cách tính lương hưu khi nghỉ hưu sớm
Theo quy định tại Điều 56 Luật BHXH 2014 và Điều 7 Nghị định số 115/2015/NĐ-CP đối với người lao động có toàn bộ thời gian đóng BHXH bắt buộc. Mức lương hưu hàng tháng được tính bằng tỷ lệ hưởng lương hưu hàng tháng nhân với mức bình quân tiền lương tháng đóng BHXH bắt buộc.
Về tỷ lệ hưởng lương hưu, người lao động nghỉ hưu sớm được hưởng tỷ lệ thấp hơn với người nghỉ hưu đúng tuổi:
- Đối với lao động nam (từ năm 2022 trở đi) được tính 45% tương ứng với 20 năm đóng BHXH;
- Đối với lao động nữ (từ năm 2022 trở đi) được tính 45% tương ứng với 15 năm đóng BHXH;
- Sau đó, cứ mỗi năm đóng BHXH, cả người lao động nam và nữ được tính thêm 2%, mức hưởng tối đa bằng 75% mức bình quân tiền lương tháng đóng BHXH.
Về mức bình quân tiền lương tháng đóng BHXH, được quy định tại Điều 62 Luật BHXH như sau:
- NLĐ thuộc đối tượng thực hiện chế độ tiền lương do Nhà nước quy định có toàn bộ thời gian đóng BHXH theo chế độ tiền lương này và tham gia BHXH trước ngày 01/01/1995 thì tính bình quân của tiền lương tháng đóng BHXH của 5 năm cuối trước khi nghỉ hưu.
- NLĐ vừa có thời gian đóng BHXH thuộc đối tượng thực hiện chế độ tiền lương do Nhà nước quy định vừa có thời gian BHXH theo chế độ tiền lương do người sử dụng lao động quyết định thì tính bình quân tiền lương tháng đóng BHXH chung của các thời gian, trong đó thời gian đóng theo chế độ tiền lương do Nhà nước quy định được tính bình quân tiền lương tháng đóng BHXH.
Trợ cấp một lần khi nghỉ hưu
Người lao động nghỉ hưu sớm, ngoài lương hưu còn được hưởng trợ cấp một lần theo quy định. Nhưng mức trợ cấp thấp hơn so với người lao động nghỉ hưu đúng tuổi.
Tại điều 58 Luật BHXH 2014 quy định mức trợ cấp một lần được tính theo số năm đóng BHXH cao hơn số năm tương ứng với tỷ lệ hưởng lương hưu 75%, cứ mỗi năm đóng BHXH thì được tính bằng 0,5 tháng mức bình quân tiền lương tháng đóng BHXH.
Hướng dẫn hồ sơ, thủ tục nghỉ hưu sớm
Để thực hiện thủ tục đề nghị nghỉ hưu sớm, người lao động thực hiện theo quy trình sau:
Bước 1: Làm hồ sơ đơn đề nghị nghỉ hưu sớm kèm theo các giấy tờ liên quan và gửi đến cơ quan BHXH nơi tham gia gần nhất.
Hồ sơ nghỉ hưu sớm sẽ gồm 2 trường hợp sau (theo khoản 1 Điều 108 Luật BHXH 2014):
Trường hợp 1: Người lao động đang tham gia BHXH bắt buộc:
- Sổ BHXH;
- Quyết định nghỉ việc hưởng chế độ hưu trí hoặc văn bản chấm dứt hợp động lao động hưởng chế độ hưu trí;
- Biên bản giám định mức suy giảm khả năng lao động của Hội đồng giám định y khoa hoặc giấy chứng nhận nhiễm HIV/AIDS do tai nạn nghề nghiệp.
Trường hợp 2: Người lao động tham gia BHXH tự nguyện, bảo lưu thời gian tham gia BHXH đối với cả người đang chấp hành hình phạt tù:
- Sổ BHXH;
- Đơn đề nghị hưởng lương hưu;
- Giấy ủy quyền làm thủ tục giải quyết chế độ hưu trí và nhận lương hưu đối với NLĐ đang chấp hành hình phạt tù;
- Văn bản của cơ quan có thẩm quyền về việc trở về nước định cư hợp pháp đối với trường hợp xuất cảnh trái phép.
- Quyết định có hiệu lực pháp luật của Tòa án hủy bỏ quyết định tuyên bố mất tích đối với trường hợp người mất tích trở về.
Bước 2: Cơ quan BHXH xem xét, thẩm định hồ sơ và ra quyết định nghỉ hưu sớm cho người lao động.
Trên đây là toàn bộ thông tin hướng dẫn chế độ nghỉ hưu sớm đối với người lao động. Hy vọng với những nội dung hữu ích trên sẽ giúp bạn đọc nắm rõ thêm về các quyền lợi nghỉ hưu theo đúng quy định nhé.